Bài giảng Địa lí 10 (Cánh diều) - Tiết 42+43, Bài 19: Cơ cấu nền kinh tế, tổng sản phẩm trong nước và tổng thu nhập quốc gia

pptx 28 Trang Hải Bình 3
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Địa lí 10 (Cánh diều) - Tiết 42+43, Bài 19: Cơ cấu nền kinh tế, tổng sản phẩm trong nước và tổng thu nhập quốc gia", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Địa lí 10 (Cánh diều) - Tiết 42+43, Bài 19: Cơ cấu nền kinh tế, tổng sản phẩm trong nước và tổng thu nhập quốc gia

Bài giảng Địa lí 10 (Cánh diều) - Tiết 42+43, Bài 19: Cơ cấu nền kinh tế, tổng sản phẩm trong nước và tổng thu nhập quốc gia
 Tiết 42+43. BÀI 19. CƠ CẤU NỀN KINH TẾ, TỔNG SẢN 
 PHẨM TRONG NƯỚC VÀ TỔNG THU NHẬP QUỐC GIA 
Mục tiêu:
 - Trình bày được khái niệm cơ cấu kinh tế; phân biệt được các loại cơ cấu kinh tế 
theo ngành, theo thành phần kinh tế, theo lãnh thổ.
 - So sánh được một số tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế: tổng sản phẩm trong 
nước (GDP), tổng thu nhập quốc gia (GNI), GDP và GNI bình quân đầu người.
 - Phân tích được sơ đồ cơ cấu nền kinh tế.
 - Vẽ được biểu đồ cơ cấu nền kinh tế và nhận xét, giải thích.
 - Liên hệ được một số tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế ở địa phương. Khởi động BẢO VỆ
 ĐẠI DƯƠNG Khởi động
 Hãy chọn vào số trên đồ vật cần dọn và nêu 
 tên ngành kinh tế tương ứng với bức tranh 
 mà em nhìn thấy?
 4
 1 2 3 Khởi động
 Công nghiệp
 QUAY LẠI Khởi động
 Nông nghiệp
 QUAY LẠI Khởi động
 Xây dựng
 QUAY LẠI Khởi động
 Du lịch (dịch vụ)
 QUAY LẠI Khởi động
 NỘI DUNG CHÍNH
 Phát triển kinh tế là quá 
 trình lớn lên hay tăng tiến 
 về mọi mặt của nền kinh tế, 
 trong đó bao gồm tăng quy 
 I CƠ CẤU NỀN KINH TẾ mô sản lượng và biến đổi về 
 cơ cấu kinh tế. Vậy cơ cấu 
 TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC kinh tế là gì? Có mấy loại 
II
 VÀ TỔNG THU NHẬP QUỐC GIA cơ cấu kinh tế? Có những 
 tiêu chí nào để đánh giá sự 
 tăng lên về quy mô sản 
 lượng của cải, vật chất? Hình thành 
kiến thức I CƠ CẤU NỀN KINH TẾ
 Trình bày khái niệm, 
 phân biệt các loại cơ 
 cấu kinh tế.
 HĐ CẶP: 05 phút Hình thành 
 kiến thức I CƠ CẤU NỀN KINH TẾ
- Khái niệm: Là 
tổng thể các ngành, 
các lĩnh vực, bộ 
phận kinh tế có 
quan hệ hữu cơ 
tương đối ổn định 
hợp thành. Hình thành 
 kiến thức I CƠ CẤU NỀN KINH TẾ
- Cơ cấu kinh tế 
theo ngành: là tập 
hợp tất cả các ngành 
hình thành nên nền 
kinh tế và các mối 
quan hệ tương đối 
ổn định giữa chúng. Hình thành 
 kiến thức I CƠ CẤU NỀN KINH TẾ
- Cơ cấu kinh tế 
theo thành phần 
kinh tế: được hình 
thành dựa trên chế 
độ sở hữu, bao gồm 
nhiều thành phần 
kinh tế có tác động 
qua lại lẫn nhau. Hình thành 
 kiến thức I CƠ CẤU NỀN KINH TẾ
- Cơ cấu kinh tế theo 
lãnh thổ: Là kết quả 
của phân công lao động 
xã hội theo lãnh thổ dựa 
trên sự khác biệt về điều 
kiện tự nhiên, điều kiện 
kinh tế - xã hội. Thuế sản phẩm là khoản thuế giá trị gia 
tăng, thuế nhập khẩu, xuất khẩu, mà 
người sản xuất (hoặc người nhập khẩu) 
phải nộp khi đưa sản phẩm vào lưu thông. 
Trợ cấp sản phẩm là khoản trợ cấp nhập 
khẩu, xuất khẩu, sản phẩm khi chúng 
được tạo ra hoặc nhập khẩu. Từ năm 
2010, cơ cấu GDP của Việt Nam có 4 bộ 
phận cấu thành do thuế sản phẩm được 
tách khỏi giá trị tăng thêm của ba ngành. II TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC 
 VÀ TỔNG THU NHẬP QUỐC GIA Hình thành 
 kiến thức HOẠT ĐỘNG NHÓM
 So sánh sự khác biệt giữa 
 So sánh sự khác biệt giữa 
tổng sản phẩm trong nước 
 GDP và GNI bình quân 
 (GDP) và tổng thu nhập 1 + 3 2 + 4
 đầu người. Ví dụ.
 quốc gia (GNI). Ví dụ. TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC 
 Hình thành II
 kiến thức VÀ TỔNG THU NHẬP QUỐC GIA
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) Tổng thu nhập quốc gia (GNI)
Là tổng giá trị sản phẩm vật chất Là tổng thu nhập từ sản phẩm vật chất và dịch 
và dịch vụ cuối cùng được sản vụ cuối cùng do công dân 1 nước tạo ra, trong 
xuất ra bên trong lãnh thổ một một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 
nước trong một khoảng thời gian năm), không phân biệt họ cư trú ở lãnh thổ nào.
nhất định (thường là một năm), 
không phân biệt do người trong 
nước hay người nước ngoài tạo ra. TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC 
Hình thành II
kiến thức VÀ TỔNG THU NHẬP QUỐC GIA
 - Ví dụ:
 + Một công dân Việt Nam sang Nhật Bản lao 
 động trong một khoảng thời gian nhất định. 
 Thu nhập mà người này kiếm được ở Nhật Bản 
 sẽ được tính vào GDP của Nhật Bản vì khoản 
 tiền này được làm ra trên đất nước Nhật Bản. 
 Tuy nhiên, khoản thu nhập này không được 
 tính vào GNI của Nhật Bản vì người này 
 không mang quốc tịch Nhật Bản.
 + Tương tự, nếu công dân Nhật Bản làm việc ở 
 Việt Nam, thu nhập của người này sẽ được tính 
 vào GNI của Nhật Bản và GDP của Việt Nam. TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC 
Hình thành II
kiến thức VÀ TỔNG THU NHẬP QUỐC GIA
 - GDP và GNI bình quân đầu người: được 
 tính bằng cách chia GDP và GNI cho tổng 
 số dân ở một thời điểm nhất định (thường là 
 một năm).
 - GDP và GNI bình quân đầu người là tiêu 
 chí quan trọng dùng để so sánh, đánh giá 
 trình độ phát triển kinh tế và mức sống dân 
 cư giữa các quốc gia; là một trong những 
 căn cứ để tính chỉ số phát triển con người. Dựa vào GNI/người năm 2019, 
Ngân hàng Thế giới đã phân chia 
các nước thành bốn nhóm thu nhập:
- Nước thu nhập thấp có GNI/người 
dưới 1025 USD/năm.
- Nước thu nhập trung bình thấp từ 
1026-3995 USD/năm.
- Nước thu nhập trung bình cao từ 
3996-12375 USD/năm.
- Nước thu nhập cao trên 12375 
USD/năm.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_dia_li_10_canh_dieu_tiet_4243_bai_19_co_cau_nen_ki.pptx