Bài giảng Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 12 (Kết nối tri thức) - Bài 15: Công pháp quốc tế về dân cư, lãnh thổ và chủ quyền quốc gia

ppt 30 Trang Hải Bình 11
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 12 (Kết nối tri thức) - Bài 15: Công pháp quốc tế về dân cư, lãnh thổ và chủ quyền quốc gia", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 12 (Kết nối tri thức) - Bài 15: Công pháp quốc tế về dân cư, lãnh thổ và chủ quyền quốc gia

Bài giảng Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 12 (Kết nối tri thức) - Bài 15: Công pháp quốc tế về dân cư, lãnh thổ và chủ quyền quốc gia
 BÀI 15: CÔNG PHÁP QUỐC TẾ VỀ DÂN CƯ, LÃNH THỔ VÀ 
 CHỦ QUYỀN QUỐC GIA MỞ ĐẦU Em hãy quan sát vi deo, và trả lời câu hỏi
Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS) năm 
1982 có ý nghĩa như thế nào trong quá trình giải quyết 
các tranh chấp quốc tế KHÁM PHÁ 1. CÔNG PHÁP QUỐC TẾ VỀ DÂN CƯ
Dân cư quốc gia là tổng hợp những người sinh sống, cư trú trên lãnh thổ của 
quốc gia, chịu sự quản lí bằng pháp luật của Nhà nước ở quốc gia đó 
 Công Công Người 
 dân dân không 
 của nước quốc 
 quốc ngoài tịch 
 gia CHẾ ĐỘ PHÁP LÍ 
Công dân một quốc gia Công dân nước ngoài Người không quốc tịch 
Được quy định trong Hiến Chế độ đãi ngộ quốc gia Người không quốc tịch” có 
pháp hoặc luật cơ bản của áp dụng trong các lĩnh vực nghĩa là người không 
quốc gia dựa trên điều chính trị, dân sự, kinh tế, được coi là công dân của 
kiện kinh tế – xã hội cụ thể văn hoá bất kì quốc gia nào theo 
của quốc gia và phù hợp pháp luật hiện hành của 
với các quy định của pháp C h ế đ ộ đ ã i n g ộ tối h u ệ quốc gia đó 
luật quốc tế đã được quốc q u ố c c h ủ y ế u đ ư ợ c á p 
gia đó kí kết hoặc công d ụ n g t r o n g l ĩ n h v ự c Tương tự như của người 
nhận thương mại v à hàng hải nước ngoài cư trú và sinh 
 sống tại quốc gia đó. 
Có nhiều quyền và nghĩa Chế độ đãi ngộ đặc biệt 
vụ pháp lí mà chỉ công được áp dụng đối với các 
dân mới có, người nước cơ quan và nhân viên 
ngoài, người không có ngoại giao và lãnh sự ở 
quốc tịch không có. nước ngoài. b. Cư trú chính trị và bảo hộ công dân 
 Cư trú chính trị là việc một quốc gia cho phép những người 
 nước ngoài đang bị truy nã tại quốc gia mà họ mang quốc 
 Cư trú tịch do những hoạt động và quan điểm về chính trị, khoa học 
 chính trị và tôn giáo,... được quyền nhập cảnh và cư trú trên lãnh thổ 
 của nước mình.
 Bảo hộ công dân là hoạt động của cơ quan nhà nước có 
 thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích của công dân nước 
 Bảo hộ mình ở nước ngoài cũng như đại diện cho Nhà nước thực 
 công 
 dân hiện sự giúp đỡ về mọi mặt cho công dân của nước mình 
 đang ở nước ngoài. CÔNG PHÁP QUỐC TẾ VỀ LÃNH THỔ QUỐC GIA
Lãnh thổ quốc gia là các bộ phận lãnh thổ thuộc chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối hay riêng biệt của 
một quốc gia, tại đó, quốc gia duy trì quyền lực nhà nước đối với cộng đồng dân cư của nó 
 Vùng Vùng 
 đất nước
 Gồ
 m
 Vùng Vùng 
 lòng 
 trời đất Quyền lực của Việt Nam được thực hiện bởi bộ máy nhà nước, là tối cao 
 đối với mọi tổ chức, cá nhân sống trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và có 
 Về 
 tác động bao trùm tới tất cả các vùng lãnh thổ của Việt Nam, các lĩnh vực 
 phương 
 của đời sống xã hội 
 diện 
 quyền lực 
 Quyền lực này mang tính hoàn toàn, riêng biệt, không chia sẻ với bất 
 kì quốc gia nào khác và là chủ quyền thiêng liêng của Việt Nam 
 Chủ quyền Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ và tuyệt đối với lãnh thổ của 
của quốc gia mình. Chủ quyền quốc gia của Việt Nam bao gồm nhiều nội dung, trong đó 
đối với lãnh có các quyền cơ bản là: quyền bất khả xâm phạm lãnh thổ, quyền tự quyết 
 thổ định những công việc của quốc gia, quyền độc lập trong quan hệ đối ngoại 
 Về Việt Nam có toàn quyền sở hữu đối với các yếu tố thuộc môi 
 phương trường tự nhiên của quốc gia mình như: đất đai, nước, không gian, 
 diện vật rừng, khoáng sản, tài nguyên vùng lòng đất 
 chất CÔNG PHÁP QUỐC TẾ VỀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA
Biên giới quốc gia là ranh giới phân định lãnh thổ của quốc gia này với lãnh thổ của quốc gia 
khác hoặc với các vùng mà quốc gia có quyền chủ quyền trên biển 
 Biên giới quốc gia trên bộ: là đường biên Biên giới quốc gia trên biển: là ranh giới phía 
 giới được xác định trên đất liền, trên đảo, trên ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, 
 sông, hồ, kênh, biển nội địa,... Theo quy định lãnh hải của quần đảo của quốc gia, được 
 của pháp luật nước ta thì biên giới quốc gia hoạch định và đánh dấu bằng các toạ độ trên 
 trên đất liền được hoạch định và đánh dấu hải đồ được xác định theo Công ước của Liên 
 trên thực địa bằng hệ thống mốc quốc giới hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và các điều 
 ước quốc tế giữa các quốc gia hữu quan
 Biên giới quốc gia trong lòng đất: là mặt Biên giới quốc gia trên không: là mặt thẳng 
 thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên 
 và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất giới quốc gia trên biển lên vùng trời CÔNG PHÁP QUỐC TẾ VỀ CÁC VÙNG BIỂN THUỘC CHỦ QUYỀN QUỐC GIA
Vùng Vùng 
 nội lãnh 
 thuỷ hải. Vùng nội thuỷ 
Là các vùng nước ở phía bên trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng 
lãnh hải và các vùng nước có các đường hàng hải quốc tế đi qua mà vốn 
trước đó chưa được coi là nội thuỷ nhưng hưng do việc vạch đường cơ 
sở thẳng, vùng này đã bị gộp vào nội thuỷ Vùng nội thuỷ 
Quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối 
với vùng nội thuỷ giống như trên đất liền. Chủ quyền này bao trùm 
cả vùng trời bên trên, vùng đây biển và lòng đất dưới đáy biển, bên 
dưới vùng nước nội thuỷ. Vùng nội thuỷ 
Tất cả các tàu thuyền và các phương tiện bay của nướcngoài 
muốn ra vào hoặc bay trên vùng trời nội thuỷ của nước ta đều phải 
xinphép và chỉ có thể lưu thông khi được cơ quan nhà nước có 
thẩm quyền của Việt/-strong/-heart:>:o:-((:-h Nam cho phép Vùng lãnh hải
Là vùng biển nằm giữa vùng nước nội thuỷ và các vùng biển thuộc 
quyền chủ quyền của quốc gia. Mọi quốc gia đều có quyền ấn định 
chiều rộng lãnh hải của mình; chiều rộng này không vượt quá 12 
hải lí kể từ đường cơ sở được vạch ra theo đúng Công ước Vùng lãnh hải
Chủ quyền của quốc gia ven biển đối với vùng nước lãnh hải không tuyệt đối như 
đối với vùng nước nội thuỷ, bởi vì tàu thuyền nước ngoài vẫn có quyền đi qua 
không gây hại trong vùng nước ước này này và nghĩa vụ của quốc gia ven biển là 
không được cản trở quyền này. Vùng lãnh hải
Quốc gia ven biển có chủ quyền toàn vẹn và đầy đủ đối với tài nguyên sinh vật biển 
cũng như đối với mọi loại hiện vật khảo cổ, lịch sử trong lãnh hải. Đối với vùng trời trên 
lãnh hải, đáy và lòng đất của vùng biển này thì quốc gia ven biển có chủ quyền toàn 
vẹn và đầy đủ. Các phương tiện bay nước ngoài muốn vào vùng trời ở trên lãnh hải 
của quốc gia ven biển thì phải xin phép. CÔNG PHÁP QUỐC TẾ VỀ CÁC VÙNG BIỂN THUỘC 
 QUYỀN CHỦ QUYỀN QUỐC GIA
 Vùng Vùng 
 tiếp đặc 
 giáp quyền 
lãnh hải kinh tế 
 Thềm lục địa Vùng tiếp giáp lãnh hải 
Là vùng biển tiếp liền phía ngoài lãnh hải có chiều rộng 
mười hai hải lí Vùng tiếp giáp lãnh hải 
Quyền chủ quyền của quốc gia ven biển thể hiện ở việc quốc gia này có 
thể thi hành sự kiểm soát cần thiết, nhằm: ngăn ngừa những vi phạm đối 
với các luật và quy định hải quan, thuế khoá, y tế hay nhập cư trên lãnh 
thổ hay trong lãnh hải của mình; trừng trị những vi phạm đối với các luật 
và quy định nói trên xảy ra trên lãnh thổ hay trong lãnh hài của mình Vùng đặc quyền kinh tế
Là vùng biển tiếp liền phía ngoài lãnh hải và hợp với lãnh hải thành 
một vùng biển rộng hai trăm hải lí tính từ đường cơ sở Vùng đặc quyền kinh tế
Trong vùng đặc quyền kinh tế, quốc gia ven biển có các quyền thuộc chủ quyền về 
việc thăm dò khai thác, bảo tồn và quản lí các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật hoặc 
không sinh vật, của vùng nước bên trên đáy biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy 
biển, cũng như về những hoạt động khác nhằm thăm dò và khai thác vùng này vì mục 
đích kinh tế, như việc sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu và gió 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_giao_duc_kinh_te_va_phap_luat_12_ket_noi_tri_thuc.ppt