Bài giảng Ngữ văn 10 (Đọc) Sách Kết nối tri thức - Bài: Thu hứng (Cảm xúc mùa thu - Đỗ Phủ)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 10 (Đọc) Sách Kết nối tri thức - Bài: Thu hứng (Cảm xúc mùa thu - Đỗ Phủ)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 10 (Đọc) Sách Kết nối tri thức - Bài: Thu hứng (Cảm xúc mùa thu - Đỗ Phủ)
khởi động Những câu thơ sau được các nhà thơ cảm nhận về mùa nào trong năm? Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt Nguyễn Khuyến. Ngõ trúc quanh co khách vắng teo Với Xuân Diệu: Đây mùa thu tới mùa thu tới Với áo mơ phai dệt lá vàng Với Lưu Trọng Lư: Con nai vàng ngơ ngác Đạp trên lá vàng khô Bỗng nhận ra hương ổi - Hữu Thỉnh- Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ... Cảm xúc mùa(Thu hứng) - thuĐỗ Phủ KHÁI NIỆM THƠ ĐƯỜNG Vi t Nam v n h c S y u – D ng Qu ng Hàm 01 ệ ă ọ ử ế ươ ả Đường luật hay Cận thể là thể thơ đặt ra từ thời nhà Đường (618 – 907) phải theo niêm luật nhất định Việt Hán văn khảo – Phan Kế Bính 02 Thơ năm chữ là ngũ ngôn, thơ bảy chữ là thất ngôn, bảy ngôn mỗi bài bốn câu gọi là tứ tuyệt, mỗi bài tám câu gọi là bát cú. Ngũ ngôn và thất ngôn không cần điệu bằng trắc, có vần thì gọi là cổ thể, cần dùng đến bằng trắc được gọi là Đường luật. Đường luật là luật ấy từ nhà Đường mới đặt ra, rồi sau đó cứ tuân đó mà làm luật. 03 Quốc văn cụ thể - Bùi Kỉ Vì từ Đường mới bắt đầu đặt ra luật thơ, nên gọi là Đường luật. Thơ luật là lối văn có vần mà đối nhau, cũng đủ cả thất ngôn, ngũ ngôn như cổ phong, khác với cổ phong là hạn định bằng trắc – sai thì gọi là thất luật. Từ điển thuật ngữ Văn học Thơ Đường: Chỉ tất cả bài thơ sáng tác vào đời Đường ở Trung Quốc (Bất kể thuộc thể thơ nào), có khi lại chỉ tất cả các bài thơ làm theo thể Đường luật (bất kể sáng tác vào lúc nào, ở đâu – Trung Quốc hay Việt Nam) Thơ Đường luật: Thơ Đường luật hay còn gọi là thơ cận thể, là thể thơ cách luật ngũ ngôn hoặc thất ngôn được đặt ra từ thời Đường ở Trung Quốc. MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN 0 0 0 1 Thơ u hoài 2 Hướng về tư 3 Hướng về về thế sự, tưởng Ðạo Phật giáo, nặng niềm giáo yêu xa lánh đời ưu tư xã thiên nhiên, nhưng vẫn hội, đó là thích xa lánh còn gần cảm hứng việc đời , tư nhân thế của nhà tưởng Lão Nho. Trang Bố cục giao nhiệm vụ cho mỗi phần Chỉ ra mối quan hệ liên tục giữa bốn phần Khái niệm Khái niệm • Là cách sắp đặt tiếng bằng tiếng Là sự liên lạc về âm luật của hai trắc trong các câu của một bài thơ câu thơ trong bài thơ Đường • Luật được bắt đầu bằng âm luật. Hai câu thơ niêm với nhau thanh của chữ thứ hai của câu khi nào chữ thứ hai của hai câu thứ nhất. cùng theo một luật, hoặc là cùng • Nếu chữ thứ hai là thanh bằng thì bằng hoặ cùng trắc, bằng niêm gọi bài thơ luật bằng. Chữ thứ bằng, trắc niêm trắc hai là thanh trắc thì gọi là bài thơ luật trắc. B B T T B B B T T B T T T B B T T T B B T T B B T Ví dụ Ví dụ T T B B T B B T T B B B T T B B B B T T B B B T T T T T B B T T T B B T T B B T T T B B T B B T T B B B T T B Đối là đặt hai câu đi song đôi cho ý Vần (Chữ Nho là vận) là những với chữ trong hai câu ấy căn xứng tiếng thanh âm hòa hiệp đặt vào với nhau (Đối tương phản hoặc hai hoặc nhiều câu văn để hưởng tương hỗ) ứng nhau. • Đối ý là tìm hai câu có ý tưởng • Thơ Ðường luật chỉ gieo một cân nhau mà đặt thành hai câu vần là vần bằng (bình), hiếm khi song nhau gieo vần trắc. Gieo vần vào chữ • Đối chữ thì vừa phải đối thanh cuối của câu 1, 2, 4, 6 và 8. tức là B – T, T - B, vừa phải đối (ngoại lệ: riêng chữ cuối của câu loại của chữ nghĩa, hai chữ 1 ngũ ngôn bát cú có thể không tương tự loại (cùng danh, cùng cần gieo vần cũng được). động, ) I. TÌM HIỂU CHUNG 1. tÁC GIẢ - Đỗ Phủ (712- 770) tự là Tử Mĩ - Quê: huyện Củng - Hà Nam - Trung Quốc - Là nhà thơ hiện thực vĩ đại nhất trong lịch sử thời Đường, danh nhân văn hóa thế giới, được tôn là “thi thánh” - Thơ ông là bức tranh hiện thực sinh động và chân xác về xã hội đương thời, thể hiện sự đồng cảm với nỗi khổ của nhân dân trong thời li loạn, chứa chan tình yêu nước và tinh thần nhân đạo I. TÌM HIỂU CHUNG 2. tÁC phẩm - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết trong thời gian Đỗ Phủ cùng gia đình đi chạy nạn ở Quỳ Châu (766) - Vị trí bài thơ: Là bài thứ nhất nằm trong chùm thơ Thu hứng (8 bài). - Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật. - Bố cục: 2 phần + 4 câu đầu (tiền giải): tả cảnh mùa thu ở Quỳ Châu + 4 câu sau (hậu giải): nỗi lòng nhà thơ II. TÌM HIỂU Chi tiết 1. cảnh sắc mùa thu Hình ảnh + Hai câu đề đã gợi lên bứcMàu tranh sắc mùa thu qua Đặc điểm những hình ảnh, chi tiết nào? Hãy giải thích các Bức - “Ngọc lộ” (sươnghình móc ảnh đểtrắng) làm rõ. Từ -không Trắng khí xóa ấy gợi lên“Điêu cảm thương” (điêu nhận về bức tranh mùa thu của thi sĩ ra sao? tranh - “Phong thụ lâm”+ Không(rừng gian phong) đã có sự -thay Đỏ đổi úa như thế nàotàn) ở hai câu thơ tiếp theo? mùa - “Khí thu” (hơi thu) - “Tiêu sâm” (hiu hắt) thu - “Ba lãng” (sóng) - “Kiêm thiên dũng” - “Phong vân” (gió mây) (vọt tận lưng trời) - “Tiếp địa âm” (sà xuống mặt đất âm u) Nhận Những hình ảnh mang đặc Lạnh lẽo, tàn Vừa bi thương, ảm xét trưng của chiều thu ở Quảng tạ đạm; vừa tối tăm, Châu ngột ngạt II. TÌM HIỂU Chi tiết 1. cảnh sắc mùa thu * 2 câu đầu: - Điểm nhìn: Từ rừng núi xuống dòng sông, bao quát theo chiều rộng - Rừng phong: lác đác, hạt móc sa Em thấy sự thay đổi - Núi Vu, kẽm Vu: khí thu lòa tầm nhìn của tác giả → Bức tranh thu mang màu sắc bi thương, tàn tạ trong 4 câu thơ đầu như * 2 câu sau: thế nào - Điểm nhìn: Xoay ngược chiều dọc từ lòng sông lên miền quan tái (gần→xa) - Hình ảnh đối lập: “Giữa lòng sông” >< “ Trên cửa ải” “Sóng vọt tận trời” >< “Mây sa sầm mặt đất” → Sự vận động trái chiều và triệt để
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_10_doc_sach_ket_noi_tri_thuc_bai_thu_hung.pptx