Bài giảng Ngữ văn 10 (Đọc) Sách Kết nối tri thức - Văn bản 5: Mùa xuân chín

pptx 44 Trang Hải Bình 8
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 10 (Đọc) Sách Kết nối tri thức - Văn bản 5: Mùa xuân chín", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 10 (Đọc) Sách Kết nối tri thức - Văn bản 5: Mùa xuân chín

Bài giảng Ngữ văn 10 (Đọc) Sách Kết nối tri thức - Văn bản 5: Mùa xuân chín
 - Hàn Mặc Tử - III
 Hàn Mặc 
 Huy Cận
Xuân Diệu Chế Lan Tử
 Viên
 Em hãy kể tên những nhà thơ mới mà em biết? 
 Em có thể đọc cho cả lớp nghe những câu thơ, đoạn thơ của phong 
 trào thơ mới mà em biết?
 Theo dấu chân Hàn tìm nàng xuân chín I. TRI THỨC NGỮ VĂN
1. Thơ mới và chủ thể trữ tình trong thơ
 a. Thơ mới * Giai đoạn ............................
 * Vị trí ............................
 * Ảnh hưởng ............................
 * Nội dung ............................
 * Hình thức ............................
 b. Chủ thể trữ tình 
 Nguyễn Thị Bình- THPT Nguyễn Khuyến-Hải Phòng- 
 0358545929 I TRI THỨC NGỮ VĂN
a. Thơ mới * Giai đoạn 1932 - 1945
 * Vị trí - Mở ra “một thời đại mới trong thi ca” Việt 
 Nam.
 - Đánh dấu sự chấm dứt của mười thế kỉ thơ 
 ca trung đại, đưa thơ Việt Nam vào quỹ đạo 
 hiện đại.
 * Ảnh - Chịu ảnh hưởng của thơ ca Pháp, đặc biệt 
 hưởng là trào lưu chủ nghĩa lãng mạn và chủ 
 nghĩa tượng trưng. I TRI THỨC NGỮ VĂN
a. Thơ * Nội - Bộc lộ những tình cảm, cảm xúc cá nhân cũng 
mới dung như ý thức cá tính của con người với nhiều biểu 
 hiện đa dạng, độc đáo.
 * Hình - Bài thơ được tổ chức theo dòng cảm xúc.
 thức - Câu thơ và các phương thức gieo vần, ngắt nhịp, 
 tạo nhạc điệu linh hoạt hơn.
 - Hình ảnh thơ thể hiện dấu ấn chủ quan.
b. Chủ thể trữ - Là cái tôi cá nhân
tình I TRI THỨC NGỮ VĂN
 => Nhận xét
 Với những cách tân quan trọng 
 cả về nội dung và hình thức, 
 Thơ mới đã mở ra nhiều khả 
 năng phát triển đa dạng của thơ 
 Việt Nam hiện đại. II TÌM HIỂU CHUNG
1 Tác giả Hàn Mặc Tử
 a. Cuộc đời (1912-1940) 
 - Tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí. 
 - Quê ở làng Lệ Mỹ, tổng Võ Xá, 
 huyện Phong Lộc, thị xã Đồng Hới
 - Xuất thân: gia đình viên chức nghèo 
 (cha mất sớm, từ nhỏ sống với mẹ ở 
 Quy Nhơn và có một thời gian học 
 trung học ở Huế). Hàn Mặc Tử II TÌM HIỂU CHUNG
1 Tác giả Hàn Mặc Tử
 a. Cuộc đời
 - Hàn Mặc Tử làm thơ từ rất sớm (14, 
 15 tuổi) với nhiều bút danh khác nhau 
 như Minh Duệ Thị, Phong Trần, Lệ 
 Thanh... Ban đầu Hàn Mặc Tử sáng 
 tác theo thơ cổ điển Đường luật, sau 
 đó chuyển sang sáng tác theo khuynh 
 hướng lãng mạn. 
 Hàn Mặc Tử II TÌM HIỂU CHUNG
 1 Tác giả Hàn Mặc Tử
 a. Cuộc đời
 NX
- Cuộc đời Hàn Mặc Tử ngắn ngủi và chịu 
nhiều đau thương.
- Khả năng sáng tạo và nghị lực phi thường, 
ông đã để lại cho thế hệ sau nhiều tác phẩm có 
giá trị nghệ thuật cao. 
- Qua diện mạo hết sức phức tạp và đầy bí ẩn 
của thơ Hàn Mặc Tử, người ta vẫn thấy rõ một 
tình yêu đến đau đớn hướng về cuộc đời trần Hàn Mặc Tử
thế. 1 Tác giả Hàn Mặc Tử
 b. Sự nghiệp sáng tác
- TP tiêu biểu: Gái quê (1936), 
Thơ Điên (1938), Xuân như ý, 
Thượng thanh khí, Cẩm châu 
duyên, Duyên kì ngộ (kịch thơ 
- 1939), Quần tiên hội (kịch 
thơ - 1940), Chơi giữa mùa 
trăng (thơ văn xuôi - 1944). 2 Tác phẩm
 a Đọc và giải thích từ khó 
 b Tìm hiểu ý nghĩa nhan đề “Mùa xuân chín” 
Đơn vị từ Từ loại Ý nghĩa
ngữ
Mùa xuân Danh từ 
chín Tính từ 
Mùa xuân chín (DT + TT) 2 Tác phẩm
 b Tìm hiểu ý nghĩa nhan đề “Mùa xuân chín” 
 Đơn vị từ Từ loại Ý nghĩa
 ngữ
Mùa xuân Danh từ Chỉ thời gian trong năm
chín Tính từ Chỉ thời kì phát triển đến 
 giai đoạn sử dụng được b Tìm hiểu ý nghĩa nhan đề “Mùa xuân chín” 
 - Nhan đề của bài thơ đã gợi những liên tưởng rất lạ, rất đẹp và độc đáo:
=> Mùa + Hình thức: gồm có hai từ kết hợp khá đặc biệt: tính từ “ chín” (vốn thường 
 kết hợp với danh từ chỉ sự vật cụ thể: quả ,cây, lúa ... chỉ thời kì phát triển đến 
xuân giai đoạn sử dụng được), nhưng trong bài thơ tác giả lại kết hợp với danh từ chỉ 
chín thời gian trong năm( “mùa xuân”)
(DT + + Nội dung: là thời điểm đẹp nhất, viên mãn nhất, tràn đầy sức sống của mùa 
TT) xuân.
 - "Mùa xuân chín" gợi lên một mùa xuân đang ở độ căng tràn, đẹp nhất, 
 viên mãn nhất, tràn đầy sức sống, lung linh sắc màu, rạng rỡ sức xuân, 
 phơi phới xuân tình; nghe vừa mới, vừa sôi nổi, vừa có một sức sống dồn 
 nén đang thầm nảy nở giống như cái mới, cái lãng mạn và khao khát trong 
 tâm hồn thi sĩ Hàn Mạc Tử. Bảng kiểm kĩ năng đọc
ST Tiêu chí Đạt/ Chưa 
T đạt
1 Đảm bảo đọc đúng chính tả 
2 Đảm bảo đọc tương đối diễn cảm, thể hiện 
 được xúc cảm, tâm tư nhà thơ.
3 Đảm bảo đọc diễn cảm, thể hiện sâu sắc xúc 
 cảm, tâm tư nhà thơ.
4 Ngâm thơ giúp người nghe như sống trong thế 
 giới thơ ca
5 Phổ nhạc, phối khí đem lại sức sống mới lạ 
 cho bài thơ III ĐỌC – HIỂU CHI TIẾT
 Nhà ngôn 
Người yêu Nhà tâm lí
 ngữ
 thơ Nhà phê 
 bình
 Nhóm 1. Toạ đàm
 Theo dấu chân Hàn tìm nàng xuân chín 1. Khổ thơ thứ nhất:
- làn nắng ửng: ánh => Nhà thơ đã diễn tả - đôi mái nhà tranh lấm 
nắng nhẹ, tươi tắn của toàn vẹn bức tranh xuân tấm vàng: Nắng như đang 
mùa xuân. với diện mạo thật tươi rắc lên "đôi mái nhà 
 tắn. Màu sắc được sắc tranh" chút sắc xuân 
 thái hóa a. một Hìnhcách ảnhrất cụ những hột nắng lung linh.
- khói mơ tan: làn khói thể. Các sự vật trong bức 
nhẹ, mơ màng. tranh xuân sống thơ động vô 
 cùng. Thiên nhiên mùa - tà áo biếc: là màu xanh 
 xuân được miêu tả như của thiên nhiên như tấm 
- giàn thiên lí: mùa xuân một người thiếu nữ áo ôm trọn đất trời? 
đã về trên giàn thiên lí ngập tràn tình xuân rạo Cũng có thể là hình ảnh 
thắm tươi. rực. con người, là màu áo của 
 người thiếu nữ b. Ngôn ngữ thơ
- Các kết hợp từ làn nắng ửng; khói - Câu đặc biệt: Trên giàn thiên 
mơ tan; mái nhà tranh lấm tấm lí => không phải là trạng ngữ 
vàng; tà áo biếc là những kết hợp chỉ nơi chốn, giàn thiên lí là một 
danh từ, tính từ ít gặp, hệ thống các sự vật hiện hiện trong mỗi bước 
tính từ đặc sắc đã miêu tả sắc xuân xuân sang.
thật sinh động, phong phú.
 - Dấ u chấ m đặ t giữ a câu thơ 
- Từ láy: lấm tấm, sột soạt như mộ t sự ngậ p ngừ ng, ngắ t 
=> gợi hình, tạo liên tưởng cho quãng. Đó cũng là khoảnh khắ c 
người đọc về một mùa xuân sinh thi nhân giậ t miǹ h nhậ n ra xuân 
động. đã sang. - Các biện pháp tu từ:
c. Các yếu tố nghệ thuật thơ + Nhân hóa: gió trêu - gió được nhân hóa như 
 một con người (có lẽ gió là một chàng trai đa 
- Nhịp điệu, cách gieo vần: tình?).
+ Đoạn thơ ngắt theo nhịp 4/3, + Đảo ngữ: sột soạt gió trêu tà áo biếc nhấn 
tác giả tạo điểm nhấn cho nhịp mạnh vào âm thanh sống động của sự vật.
điệu bằng dấu cú pháp (dấu + Hoán dụ: tà áo biếc - hình ảnh con người 
chấm) trong câu thơ: Trên giàn (có thể là màu áo của người thiếu nữ).
thiên lí. Bóng xuân sang. 
 d. Cái tôi trữ tình
+ Vần chân, vần lưng linh động, 
tự do tạo không khí phóng Cái tôi trữ tình trong đoạn thơ hiện diện qua 
khoáng cho bức tranh thiên cái nhìn, qua tình cảm trước tạo vật. Đó là 
nhiên rạo rực sắc xuân. một tâm hồn tha thiết với thiên nhiên, xúc 
 cảm mãnh liệt với cuộc đời. 2. Khổ thơ thứ hai:
- Sóng cỏ xanh tươi gợn tới Bao cô thôn nữ hát trên đồi: là 
trời: cỏ mùa xuân tươi tắn như những cô gái đang độ tuổi xuân 
chuyển động thành những làn thì phơi phới, yêu đời, yêu cuộc 
sóng trải rộng trong không gian, sống. Họ tặng cho cuộc đời 
mở biên độ đến chân trời. a. Hình những âm thanh (tiếng hát) của 
 tuổi trẻ đầy hi vọng.
 ảnh thơ
- đám xuân xanh: chỉ những cô - kẻ theo chồng: những người 
gái tuổi xuân thì trẻ trung đang thiếu nữ đang hát trên đồi rồi sẽ 
hát trên đồi ở câu thơ trước. đi lấy chồng
=> Thiên nhiên và con người rạo rực, căng tràn sức sống 
nhưng không nằm ngoài dòng chảy của thời gian và những 
quy luật khắc nghiệt của cuộc đời. b. Ngôn ngữ thơ c. Các yếu tố nghệ thuật thơ d. Cái tôi trữ tình
- Kết hợp hai danh từ - Nhịp điệu: Đoạn thơ chủ Nhân vật trữ tình 
sóng và cỏ tạo nên hình yếu ngắt nhịp 4/3 (cầu 1, 2, 4) vẫn mang trong 
ảnh sống động, không chỉ của đoạn thơ, xen lẫn cách ngắt mình một niềm yêu 
gợi hình mà còn gợi sự nhịp 2/2/3 (câu 3) của đoạn thơ. rạo rực trước mùa 
vận động của thiên nhiên, - Gieo vần: vần “ơi” cuối câu xuân, tình xuân. 
kích thích những tưởng 1 và câu 4 của khổ thơ. Nhưng đã bộc bạch 
tượng thị giác. => Cách ngắt nhịp, gieo vần cảm giác hụt hẫng, 
 được dẫn dắt bởi cảm xúc (đi từ 
=> Sóng cỏ - đó là tình buồn tiếc khi nghĩ 
 xao xuyến trước thiên nhiên sống 
xuân chất chứa bên trong về tương lai.
sự vật và ứa tràn ra bên động và lời hát yêu đời của 
 những cô thôn nữ rồi bỗng như 
ngoài thành những 
 ngập ngừng, băn khoăn nghĩ đến 
chuyển động đến tận chân 
 ngày mai những cô thôn nữ theo 
trời.
 chồng bỏ cuộc chơi).

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_10_doc_sach_ket_noi_tri_thuc_van_ban_5_mua.pptx