Bài giảng Ngữ văn 10 (Nói và nghe) Sách Kết nối tri thức - Tiết 41: Trình bày Báo cáo kết quả nghiên về 1 vấn đề
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 10 (Nói và nghe) Sách Kết nối tri thức - Tiết 41: Trình bày Báo cáo kết quả nghiên về 1 vấn đề", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 10 (Nói và nghe) Sách Kết nối tri thức - Tiết 41: Trình bày Báo cáo kết quả nghiên về 1 vấn đề
BÀI 4: SỨC SỐNG CỦA SỬ THI TIẾT 41: NÓI VÀ NGHE: TRÌNH BÀY BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ MỘT VẤN ĐỀ KHỞI ỘNG Quan sát video sau và hoàn thành phiếu trả lời nhanh Phiếu trả lời nhanh 1. Đoạn clip nói về biến cố Sự sụp đổ của thành Troy nào nơi Hi Lạp cổ đại? 2. Nguyên nhân gây ra Do một quả táo biến cố đó? 3. Em có tin vào nguyên Quan điểm cá nhân nhân đó không? 4. Em lí giải vì sao tin hoặc Quan điểm cá nhân không tin? HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Để thảo luận về một bài trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề, các em cần thực hiện những yêu cầu gì? I. Các yêu cầu của bài trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề - Giới thiệu được vấn đề nghiên cứu và lí do chọn vấn đề đó. Yêu - Trình bày khái quát những kết quả nghiên cứu chính ở phần trọng tâm của cầu bài nói. - Nêu thu hoạch bổ ích của bản thân khi tiến hành nghiên cứu về đề tài ở phần cuối bài nói. II. Thực hành nói và nghe Bước 1. Chuẩn bị nói và nghe 1. Chuẩn bị nói Trước khi nói, em cần chuẩn bị những gì? 1. Chuẩn bị nói Trong việc trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu, người nói cần đưa tới cho người nghe những thông tin khái quát, trung thực về nội dung công việc đã hoàn thành ở phần Viết bằng cách thực hiện các thao tác: - Tóm tắt - Gạch chân - Xác định đúng - Chuẩn bị báo cáo những luận điểm những từ ngữ then PowerPoint (nếu có): kết quả hoặc thông tin chốt gắn với từng PowerPoint cần được nghiên chính của bài luận điểm để dễ nhớ soạn với các thông tin cứu đã viết. Ghi chú về và dễ triển khai luận chắt lọc, hình ảnh, viết (trong các ngữ liệu điểm, đảm bảo cho video minh hoạ sinh khoảng 1 minh hoạ quan bài nói có trọng tâm, động, thể hiện nét đặc — 1,5 trọng cần được không sa vào lối kể trưng của báo cáo kết trang nêu lên khi chuyện, bình tán quả nghiên cứu về giấy). thuyết minh về dông dài một vấn đề sân khấu từng luận điểm. dân gian. II. Thực hành nói và nghe Bước 1. Chuẩn bị nói và nghe 2. Chuẩn bị nghe Trước khi nghe, em cần chuẩn bị những gì? 2. Chuẩn bị nghe - Tìm hiểu trước về tên của báo cáo kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày để có định hướng nghe phù hợp. - Phác ra những câu hỏi ban đầu về vấn đề để dễ theo dõi nội dung của bài trình bày. (Chẳng hạn, nếu báo cáo được nghe có tên là: Một số dấu ấn của sử thi Ấn Độ “Ramayana" trong văn hoá Việt Nam) Bằng cách nào mà sử thi “Ramaya Ảnh hưởng của sử thi “Ramaya na" có thể lưu truyền tới Việt Nam? na” đối với Việt Nam thể hiện ở những điểm nào?... - Thể hiện được một tâm thế nghe tích cực II. Thực hành nói và nghe Bước 2. Thực hành nói và nghe Người nói Người nghe * Đặt vấn đề/ Mở đầu: - Lắng nghe - Nêu tên đề tài, lí do chọn vấn đề nghiên cứu; trình bày ngắn gọn chăm chú, ghi về quá trình thực hiện. ra giấy những ý * Giải quyết vấn đề/ Triển khai: chính và những - Trình bày tóm tắt các luận điểm, thông tin chính có trong luận câu hỏi điểm theo trình tự hợp lí, kết hợp nhịp nhàng với việc trình chiếu - Hỗ trợ bạn powerpoint (nếu có). Có thể tổ chức theo hình thức câu hỏi – lời trong quá trình đáp, mỗi câu hỏi tương ứng với một luận điểm giải quyết câu hỏi. trình chiếu (nếu * Kết thúc vấn đề/ Kết luận: có) - Khái quát những kết quả nghiên cứu chính, cảm ơn mọi người đã lắng nghe và sẽ tiếp nhận góp ý một cách chân thành. Đề tài tham khảo 1: Bước đầu tìm hiểu đặc trưng ngôn ngữ Thơ Bảng lập đề cương chi tiết:mới Đặt vấn đề Nêu rõ đề tài và vấn đề nghiên cứu. Tìm hiểu đặc trưng ngôn ngữ Thơ mới Giải quyết Trình bày các kết Luận điểm 1 Lí lẽ vấn đề quả nghiên cứu Dẫn chứng chính thông qua hệ Luận điểm 2 Lí lẽ thống luận điểm, có Dẫn chứng các dữ liệu, bằng Luận điểm n Lí lẽ chứng. Dẫn chứng Kết thúc vấn Khẳng định kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của vấn đề đề nghiên cứu, gợi mở những hướng tiếp theo Tài liệu Ghi rõ tên tác giả, thời gian công bố, tên tài liệu, tham khảo nơi công bố Đề tài tham khảo 1: Bước đầu tìm hiểu đặc trưng ngôn ngữ Thơ Bảng lập đề cương chi tiết:mới Đặt vấn đề Nêu rõ đề tài và vấn đề nghiên cứu. Tìm hiểu đặc trưng ngôn ngữ Thơ mới Giải quyết Trình bày các kết Luận điểm 1: Ngôn ngữ và nhiệm vụ lịch sử vấn đề quả nghiên cứu của Thơ mới chính thông qua Luận điểm 2: Ngôn ngữ Thơ mới mang đậm hệ thống luận Đặc trưng ngôn dấu ấn của chủ thể trữ tình điểm, có các dữ ngữ Thơ mới Ngôn ngữ Thơ mới tràn đầy liệu, bằng chứng. cảm xúc, coi trọng nhạc tính Kết thúc vấn Khẳng định kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu, đề gợi mở những hướng tiếp theo Tài liệu Ghi rõ tên tác giả, thời gian công bố, tên tài liệu, nơi công bố tham khảo Đề tài tham khảo 2: Đặc điểm thơ haiku Nhật Bản Bảng lập đề cương chi tiết: Đặt vấn đề Nêu rõ đề tài và vấn đề nghiên cứu. Tìm hiểu đặc trưng ngôn ngữ Thơ mới Giải quyết Trình bày các kết Luận điểm 1 Lí lẽ vấn đề quả nghiên cứu Dẫn chứng chính thông qua hệ Luận điểm 2 Lí lẽ thống luận điểm, có Dẫn chứng các dữ liệu, bằng Luận điểm n Lí lẽ chứng. Dẫn chứng Kết thúc vấn Khẳng định kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của vấn đề đề nghiên cứu, gợi mở những hướng tiếp theo Tài liệu Ghi rõ tên tác giả, thời gian công bố, tên tài liệu, tham khảo nơi công bố Đặt vấn đề Nêu rõ đề tài và vấn đề nghiên Đặc điểm thơ haiku Nhật Bản cứu. Giải quyết Trình bày Luận điểm 1: Thơ Tương giao và hoà hợp vấn đề các kết quả haiku hàm chứa triết Vô ngã – vô thường nghiên cứu lý nhân sinh sâu sắc, Bình đẳng chính thông gần gũi, tinh thần từ Tình yêu quê hương, đất nước, qua hệ thống ái và lạc quan của con người luận điểm, của Phật giáo Thiền Trực chỉ có các dữ tông Khoảnh khắc thực tại liệu, bằng Luận điểm 2: Nghệ thuật thơ haiku mang dấu ấn của chứng. Thiền tông. Kết thúc Khẳng định kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu, vấn đề gợi mở những hướng tiếp theo Tài liệu Ghi rõ tên tác giả, thời gian công bố, tên tài liệu, nơi công bố tham khảo II. Thực hành nói và nghe Bước 3. Trao đổi, đánh giá Người nghe Người nói - Dựa vào các tiêu chí đánh giá - Trả lời các câu hỏi, đã xây dựng để nêu câu hỏi hay tiếp thu các ý kiến và bổ sung cho bài báo cáo. Nêu phản biện nếu cần. cách nhìn nhận, đánh giá khác nếu có. Góp ý thêm về cách trình bày, báo cáo của người nói BẢNG TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ BÀI NÓI (BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU) STT Nội dung đánh giá Kết quả Đạt Chưa đạt 1 Vấn đề nghiên cứu nêu trong báo cáo có ý nghĩa và gây hứng thú 2 Báo cáo cung cấp thông tin rõ ràng về các thao tác nghiên cứu đã sử dụng (Hình thành ý tưởng, thu thập nghiên cứu dữ liệu, rút ra kết luận, ) 3 Đảm bảo sự phù hợp giữa kết quả nghiên cứu với mục tiêu nghiên cứu 4 Phong thái trình bày tự tin, chủ động 5 Sử dụng hiệu quả các phương tiện hỗ trợ 6 Việc điều chỉnh cách trình bày sao cho phù hợp với người nghe đã được quan tâm thích đáng BÀI THAM KHẢO BÀI BÁO CÁO NGHIÊN CỨU 1: BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU ĐẶC TRƯNG NGÔN NGỮ THƠ MỚI I. Đặt vấn đề Trong tiến trình văn học Việt Nam, Thơ mới (1932 – 1945) được xem là “cuộc cách mạng thi ca chưa từng có trong lịch sử văn học dân tộc”. Cuộc cách mạng trong Thơ mới là kết quả của sự thay đổi về hệ hình tư duy, thay đổi về cảm nhận, về vị trí của chủ thể sáng tạo trong tương quan với thế giới, trong đó có sự thay đổi của ngôn ngữ thơ. Đến nay đã có không ít công trình nghiên cứu, tìm hiểu Thơ mới ở những góc độ khác nhau. Vấn đề ngôn ngữ Thơ mới cũng là tâm điểm của nhiều công trình khoa học. Bài viết của chúng tôi hướng đến những nét đặc trưng phong cách ngôn ngữ của Thơ mới, khẳng định đóng góp của Thơ mới đối với sự phát triển của ngôn ngữ văn học Việt Nam thế kỷ XX . II. Giải quyết vấn đề 1. Ngôn ngữ và nhiệm vụ lịch sử của Thơ mới Ngôn ngữ là yếu tố thứ nhất của văn học (Goocki). Khi đi vào tác phẩm văn học, nó “là một sự phân tầng khác” của “ngôn ngữ tự nhiên”, “tương xâm” nhưng không đồng nhất với “ngôn ngữ tự nhiên” (I.Lotman). Nếu “ngôn ngữ tự nhiên” thường mang tính ổn định, thì ngược lại ngôn ngữ văn học đặc biệt là ngôn ngữ thơ với tư cách là “mã” nghệ thuật lại luôn thay đổi. Mỗi thời đại, mỗi trào lưu văn học, mỗi tác giả thường “sở đắc ngôn ngữ” của mình để mang đến một “thực tại” và hình thức mới trong sáng tạo nghệ thuật. Cũng vì thế, ngôn ngữ văn học biến đổi không ngừng. “Nó không biến đổi theo kiểu đột phá, mà diễn ra trong cả một quá trình” [5, 927]. Hơn nữa ngôn ngữ văn học của một thời kỳ lớn thường gắn với đặc trưng tư duy hình tượng của thời đại sản sinh ra nó, là bản kí thác tâm trạng, ý thức thẩm mỹ, luân lí, chính trị thời đại.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_10_noi_va_nghe_sach_ket_noi_tri_thuc_tiet.pptx