Bài giảng Ngữ văn 11 (Kết nối tri thức) - Văn bản 2: Và tôi vẫn muốn mẹ... (Trích Những nhân chứng cuối cùng - Solo cho giọng trẻ em)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 11 (Kết nối tri thức) - Văn bản 2: Và tôi vẫn muốn mẹ... (Trích Những nhân chứng cuối cùng - Solo cho giọng trẻ em)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn 11 (Kết nối tri thức) - Văn bản 2: Và tôi vẫn muốn mẹ... (Trích Những nhân chứng cuối cùng - Solo cho giọng trẻ em)
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ! HỘI THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI THÀNH PHỐ CẤP THPT NĂM HỌC 2024 - 2025 GIÁO VIÊN: NGUYỄN THỊ MAI ANH BỘ MÔN: NGỮ VĂN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC: TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ VĂN BẢN 2: “VÀ TÔI VẪN MUỐN MẸ ” (Trích Những nhân chứng cuối cùng – Solo cho giọng trẻ em) - XVÉT-LA-NA A-LẾCH-XI-Ê-VÍCH - I. TÌM HIỂU CHUNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ 01 02 ? Anh/chị hãy tìm hiểu một số ? Anh/chị hãy tìm hiểu một số thông tin về tác giả Xvét-la-na A- thông tin về văn bản “Và tôi lếch-xi-ê-vích (Năm sinh, nghề cũng muốn mẹ ” (Xuất xứ, nghiệp, quê quán, giải thưởng, hình thức, đối tượng, )? sáng tác tiêu biểu, )? TRÒ CHƠI AI NHANH - AI ĐÚNG? TRÒ CHƠI AI NHANH - AI ĐÚNG? TÌM HIỂU CHUNG 2. Tìm hiểu về tác phẩm: 1. Tác giả: Xvét-la-na A-lếch-xi-ê- - Xuất xứ: Rút từ cuốn “Những vích nhân chứng cuối cùng – Solo cho - Năm sinh: 1948 giọng trẻ em”. - Quê quán: Bê – la – rút - Hình thức: Phỏng vấn - Nghề nghiệp: Nhà báo, nhà văn - Đối tượng: Những người có tên - Giải thưởng: Nô-ben Văn học tuổi, nghề nghiệp cụ thể, từng trải năm 2015 qua thực tế tàn khốc chiến tranh. II. KHÁM PHÁ VĂN BẢN ĐỌC VĂN BẢN Lựa chọn một đoạn văn bản mà anh/chị yêu thích nhất trong tác phẩm để đọc. CẤU TRÚC BÀI HỌC NGÔI KỂ, NGƯỜI KỂ CHUYỆN, Ý SỰ KIỆN CHÍNH NGHĨA NHAN ĐỀ THÔNG ĐIỆP VĂN YẾU TỐ HƯ CẤU BẢN VÀ PHI HƯ CẤU 1. Ngôi kể, người kể chuyện và ý nghĩa nhan đề văn bản *Yêu cầu: Sử dụng điện thoại truy cập ứng dụng Khoot! Tham gia trả lời câu hỏi - Thời gian: 3 phút 1. Ngôi kể, người kể chuyện và ý nghĩa nhan đề văn bản - Ngôi kể: Thứ nhất xưng “tôi”. - Người kể chuyện: Din-na Cô-si-ắc hiện là thợ cắt tóc. - Ý nghĩa nhan đề văn bản: Khái quát được nội dung của văn bản cho thấy câu chuyện được nhân vật kể liên quan đến người mẹ. Thể hiện khát khao, ước muốn gặp lại mẹ trong lòng nhân vật. 2. SỰ KIỆN CHÍNH VÀ ĐIỂM NHẤN CỦA VĂN BẢN *YÊU CẦU: -Trình bày sản phẩm hai nhóm về các sự kiện chính trong văn bản? SỰ KIỆN CHÍNH VĂN BẢN Năm 1941, nhân vật tôi 8 tuổi vừa học Ở vùng đất mới, biết Nhân vật tôi rời trại xong lớp Một, từ biệt thế nào là đói khát, mang theo lương bố mẹ đi dự trại hè chẳng có gì để ăn, thực về vùng hậu đội viên, gặp một đến nỗi phải giết cả phương xa xôi, nơi trận bom của phát xít con ngựa, ăn cả chối không có bom đạn Đức, chứng kiến cảnh mầm, vỏ cây. chết chóc. SỰ KIỆN CHÍNH CỦA VĂN BẢN Đến lớp Ba, "tôi" trốn trại, được một Nỗi nhớ mẹ khiến gia đình ông già cưu Cứ thế, mãi sau này, những đứa trẻ gào khi đã 51 tuổi, "tôi" khóc không nguôi mang nhưng chỉ có vẫn muốn có mẹ. một nỗi ước ao được đi tìm mẹ. ĐIỂM NHẤN CỦA VĂN BẢN - Các sự kiện liên quan đến mẹ – điều đã được khái quát ở nhan đề của văn bản. - Mẹ luôn hiện diện trong mọi thời khắc cuộc sống đau thương thời thơ ấu của "tôi", và ước muốn gặp lại mẹ trở thành nỗi ám ảnh thường xuyên thường trực trong lòng nhân vật. 3. Yếu tố phi hư cấu và hư cấu trong văn bản *YÊU CẦU: - Hoạt động cặp đôi với phiếu học tập trên ứng dụng Padlet. - Thời gian: 3 phút Quét mã QR hoàn thiện Phiếu học tập - Thời gian: 3 phút YẾU TỐ PHI HƯ CẤU - Ngôi kể, người kể chuyện: + Người kể chuyện có tên tuổi, nghề nghiệp cụ thể. Đó là Din-na Cô- si-ắc (Zina Kosyak) - một thợ làm tóc. + Câu chuyện gắn với tuổi thơ của người kể (lúc bấy giờ mới tám tuổi). Vào thời điểm kể lại câu chuyện cho tác giả nghe, người kể đã năm mươi mốt tuổi. + Câu chuyện được kể bởi người kể chuyện ngôi thứ nhất, điều đó cho thấy những sự kiện được kể lại gắn với trải nghiệm trực tiếp của người kể chứ không qua một nhân vật trung gian nào. YẾU TỐ PHI HƯ CẤU - Bức tranh cuộc sống được tái hiện trong văn bản: + Những ngày đau thương, đói khát, hãi hùng và thiếu thốn tình mẹ của bao đứa trẻ trong chiến tranh khốc liệt. + Lần đầu tiên, đứa bé biết đến từ "chết chóc". + Trên tàu, những đứa bé chứng kiến cảnh nhiều người lính bị thương. + Triền miên trong đói khát, người ta giết thịt cả con ngựa, ăn cây cỏ. + Trong trại trẻ mồ côi, hàng chục đứa bé khóc rền gọi ba mẹ.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_11_ket_noi_tri_thuc_van_ban_2_va_toi_van_m.pptx