Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Truyện Kiều (Nguyễn Du)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Truyện Kiều (Nguyễn Du)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 10 - Truyện Kiều (Nguyễn Du)
` Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo về dự giờ . MÔN NGỮ VĂN, LỚP 10A2 TÁC GIẢ NGUYỄN DU I. Cuộc đời Nguyễn Du (1765 – 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. Quê: Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh. 1.Gia đình: Sinh ra trong một gia đình phong kiến quyền quý, có hai truyền thống lớn: khoa bảng và văn hóa, văn học. Có điều kiện học tập, năng khiếu văn học nẩy nở và sớm phát triển. 2. Quê hương * Quª mÑ: Bắc Ninh - Kinh B¾c: hµo hoa, c¸i n«i cña nghÖ thuËt h¸t quan hä *Sinh ra vµ lín lªn: kinh thµnh Thăng Long nghìn năm văn hiến TÁC GIẢ NGUYỄN DU 1. Gia đình. I. Cuộc đời 2. Quê hương. 3. Thời đại. + Chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng. + Nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra, đỉnh cao là phong trào Tây Sơn. + Triều Nguyễn được thiết lập. Một thời đại bão táp của lịch sử. Những cuộc chiến tranh dai dẳng, triền miên giữa các tập đoàn phong kiến đã làm cho cuộc sống xã hội trở nên điêu đứng, số phận con người bị chà đạp thê thảm đã tác động mạnh mẽ đến nhận thức, tư tưởng và tình cảm của Nguyễn Du. I. CUỘC ĐỜI Nguyễn Du (1765 - 1820). Tên chữ: Tố Như, hiệu: Thanh Hiên 1. Thời đại 2. Quê hương 3. Gia đình 4. Bản thân Nửa cuối thế kỉ - Quê cha: Hà Tĩnh – - Dòng họ nhiều đời - Học rộng, hiểu biết XVIII - nửa giàu truyền thống văn làm quan. nhiều, thông minh. đầu thế kỉ XIX- hoá, hiếu học. - Gia đình đại quý tộc. - Cuộc đời vất vả, long giai đoạn chế độ - Quê mẹ: Bắc Ninh – - Có truyền thống văn đong phiêu bạt: phong kiến suy nôi dân ca quan họ. học, thích hát xướng. + Từ nhỏ đến 10 tuổi tàn, rối ren, - Sinh ra và lớn lên ở sống sung túc. khủng hoảng. kinh thành Thăng + 10 tuổi trở đi -> mồ Long ngàn năm văn Tiếp thu truyền thống côi, phải đi ở nhờ. Tác động mạnh hiến. gia đình: nền văn hoá đến tình cảm, dân gian và bác học Có vốn sống phong phú, nhận thức để Tiếp nhận tinh hoa -> năng khiếu văn học từ đó hình thành nên chủ ông hướng ngòi của những vùng văn có điều kiện nảy nở, nghĩa nhân đạo trong tác bút của mình hoá lớn. phát triển. phẩm của ông. vào hiện thực. Đại thi hào dân tộc Nguyễn Du. Nhà thơ hiện thực và nhân đạo lỗi lạc của văn học nước nhà. -> Năm 1965, Hội đồng Hoà bình thế giới đã tôn vinh ông là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. • Hoạt động khởi động bằng trò chơi đố kiều . 2. Truyện Kiều anh đọc đã nhiều, Đố anh kể được câu Kiều năm “CHO”. Làm cho cho mệt cho mê, Làm cho đau đớn ê chề cho coi! 4. Truyện Kiều anh thuộc đã nhiều, Đố anh đáp được câu Kiều ngàn năm? Anh hoa phát tiết ra ngoài, Nghìn thu bạc mệnh một đời tài hoa. • 6.Truyện Kiều anh thường đọc luôn, Đố anh kể được, bốn buồn, bốn khi? Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Buồn trông ngọnnước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu? Buồn trông ngọn cỏ rầu rầu, Chân mây mặt nước một màu xanh xanh. Buồn trông gió cuốn mặt duềnh, Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi. (Tả cảnh buồn lúc Kiều ở Lầu Ngưng Bích) Và: Khi tựa gối, khi cúi đầu, Khi vò chín khúc, khi chau đôi mày. 8. Truyện kiều em thuộc ro ro Đố em kể được một câu ba “mình” Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh Giật mình, mình lại thương mình xót xa Cấu trúc bài học: I. Nguồn gốc của Truyện Kiều và sự sáng tạo của Nguyễn Du. II. Tóm tắt III. Giá trị nội dung và nghệ thuật. IV. Vị trí của Tryện Kiều trong nền văn học dân tộc và trên thế giới. Lăng mộ Nguyễn Du Nhà thờ Nguyễn Du KIM VAÂN KIEÀU TRUYEÄN KIEÀU TRUYEÄN NGUYEÃN DU THANH TAÂM TAØI NHAÂN 7 Sáng tạo Truyện Kiều Kim Vân Kiều truyện Tiểu thuyết chương hồi Truyện thơ (thể thơ lục bát truyền Thể loại thống)-> Tự sự + trữ tình -> biểu hiện ->Tự sự, kể sự việc (20 hồi) sâu sắc nội tâm nhân vật (3254 câu) Văn tự Chữ Hán Chữ Nôm Nội Câu chuyện tình khổ (Kim Trọng, Cảm thương con người tài sắc, dung Thuý Kiều, Thuý Vân ) bạc mệnh (Thuý Kiều ) Nghệ Lược bỏ một số chi tiết, sáng tạo chi Miêu tả chi tiết, tỉ mỉ thuật tiết mới (tả cảnh, tả tình, tả người ) Kiệt tác , di sản văn học Vị trí Cuốn tiểu thuyết bình thường thế giới. Tả vẻ đẹp của Kiều và Vân Kim Vân Kiều truyện Truyện Kiều Kim thấy Kiều mày nhỏ mà dài, Mai cốt cách tuyết tinh thần, ánh mắt lấp lánh như liếc mắt đưa Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười. tình, dung như trăng thu, sắc tựa Vân xem trang trọng khác vời, hoa đào, khoan thai văn nhã, chim Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. sa cá lặn! Còn Vân thì tinh thần phẳng lặng, dung mạo đoan trang, Hoa cười ngọc thốt đoan trang, vượt lên thường phàm, phong thái Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. cá biệt. Kiều càng sắc sảo mặn mà, So bề tài sắc lại là phần hơn. Làn thu thủy nét xuân sơn, Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. Một hai nghiêng nước nghiêng thành, Sắc đành đòi một tài đành họa hai. Thông minh vốn sẵn tính trời, Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm III. Giá trị nội dung và nghệ thuật. • 1. Nội dung. • a. Giá trị hiện thực. • b. Giá trị nhân đạo. • 2. Nghệ thuật. Nhöõng phieân baûn veà Truyeän Kieàu Một số bản dịch tiếng nước ngoài: . KẾT LUẬN *Nguyễn Du một nhà nho tài tử đa cùng, một trái tim nghệ sĩ bẩm sinh, thiên tài, một danh nhân Văn hoá thế giới, một nhà thơ nhân đạo, hiện thực xuất sắc của văn học trung đại Việt Nam. *Truyện Kiều là kiệt tác văn học nhân loại. Thúc Sinh Sợ Vợ (Bài Xướng Vịnh Kiều 4) Tác giả: Trần Minh Hiền Thúc Sinh chỉ muốn quý nên hoà Gặp được Thuý Kiều tưởng được hoa Người ghét không ngươi nên sáng mắt Vợ ghen có mắt cũng mù loà Buông xuôi chịu vậy thua quỷ dữ Bất lực thôi đành thất dạ xoa Đau đớn ươn hèn ôi nhục nhã Thúc Sinh sợ vợ quá thờ bà Bước 2: Tính tổng các con số tên hai người tìm được ở bước 1. Nếu tổng là số có nhiều chữ số thì lấy các số đơn lẻ của tổng cộng lại với nhau cho đến khi tổng cuối cùng là số có 1 chữ số. NHUNG+DŨNG = (5+8+3+5+7) + (4+3+5+7) = 47. Tổng có hai chữ số tiếp tục Lấy: 4+7=11 =1+1=2 • 5.Người yêu chẳng có thuỷ chung Nay đào mai mận, hết hồng lại hoa Xin đừng oán trách ong tơ Hãy nên lựa chọn kẻo mơ lại nhiều 6. Dù còn là mối tình đầu Lần sau sẽ rõ lần sau sẽ thành Dở hay là mối hữu tình Để ai để mối tỏ tình cho ai 7.Không ham địa vị giàu sang Chẳng ước mà được chẳng cần mà nên Tình yêu cần trách đảo điên Khen ai khéo nết thành đôi vợ chồng 8.Chẳng duyên chẳng nợ mà cần Gặp nhau hạnh phúc gối chăn cả đời Thật là tốt số đẹp đôi Thôi đừng kén chọn cho hoài tuổixuân • 9.Khen ai khéo gặp tỏ tình Cho thuyền quên bến cho anh quên nàng Cho tình dang dở dở dang Duyên tơ vỡ mối cho đàn đứt dây.
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_10_truyen_kieu_nguyen_du.ppt