Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 (Đọc) Sách Kết nối tri thức - Bài: Vợ nhặt
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 (Đọc) Sách Kết nối tri thức - Bài: Vợ nhặt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 (Đọc) Sách Kết nối tri thức - Bài: Vợ nhặt
VợVợ NhặtNhặt -- KimKim LânLân -- HoạtHoạt độngđộng 11 KhởiKhởi độngđộng Phiếu học tập số 1 Em biết gì về nạn đói năm Ất Dậu (1945) xảy ra ở Việt Nam? Có phải lúc nào nghịch cảnh trong đời sống (như nạn đói, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh, ) cũng chỉ đẩy con người vào tình thế bi quan, tuyệt vọng? Một tác phẩm thơ, văn mà em biết có liên quan? Một mẩu chuyện được nghe kể có liên quan? Một cảm nhận của cá nhân em khi xem video? Một tưởng tượng khi xem? HoạtHoạt độngđộng 22 HìnhHình thànhthành kiếnkiến thứcthức I. Tìm hiểu Tri thức Ngữ văn 01 Thể loại tự sự cỡ nhỏ Thường chỉ xoay quanh một, hai tình 1. Truyện ngắn 02 hiện đại huống nhưng gây ấn tượng mạnh đối với người đọc Đòi hỏi sự chắt lọc, dồn nén của các chi 03 tiết và vận dụng bút pháp chấm phá Là nội dungcủa tác phẩm tự sự 01 (nhân vật, bối cảnh và sự kiện được 2. Câu chuyện sắp xếp theo trật tự thời gian) (còn có thể gọi là truyện gốc) 02 Phân biệt truyện kể và câu chuyện: gắn liền nhưng không đồng nhất vì truyện kể bao gồm sự kiện theo mạch kể, gắn liền với vai trò của người kể chuyện, hệ thống điểm nhìn và lớp lời văn nghệ thuật. 3. Điểm nhìn trong truyện kể 01 Điểm nhìn được hiểu là vị 02 Phân loại trí để quansát, trần thuật, điểm nhìn đánh giá. Điểm nhìn của Điểm nhìn Điểm nhìn Điểm nhìn còn người kể chuyện bên ngoài và không gian và mangtính tâm lý, và điểm nhìn điểm nhìn bên điểm nhìn tư tưởng, gắn liền của nhân vật. trong thời gian với vai kể hoặc nhân vật. Câu chuyện được kể có thể Câu chuyện được kể từ nhiều Tạo nên tính gắn với một điểm nhìn thấu điểm nhìn, gắn với nhiều quan đối thoại cho suốt mọi sự việc, một quan điểm, cách đánh giá khác nhau, tác phẩm điểm, một cách đánh giá thậm chí đối lập nhau, xoay mang tính định hướng cho quanh sự việc hay nhân vật. người đọc. 4. Lời người kể chuyện và lời nhân vật Lời người kể chuyện: Vai trò: là + Gắn với ngôi kể, điểm những yếu tố nhìn, ý thức và giọng điêu cấu thành lớp của người kể chuyện lời văn nghệ + Chức năng: miêu tả, thuật của văn trần thuật, phán đoán, bản tự sự. đánh giá đối tượng được miêu tả, trần thuật Mối quanhệ của Lời nhân là vật: lời người kể chuyện ngôn ngữ đối thoại và lời nhân vật: hay độc thoại gắn kết nối, cộng hưởng, với ý thức, quan giao thoa với nhau điểm, giọng điệu tạo lời nửa trực tiếp, lời độc thoại của chính nhân vật. nội tâm, lời nhại 5. Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết Ngôn ngữ nói (khẩu ngữ) Là ngôn ngữ âm thanh, được tiếp nhận bằng thính giác. Gắn liền với hoạt động giao tiếp của con người trong đời sống thường nhật Dạng đặc biệt: Ngôn ngữ nói xuất hiện với hình thức văn bản Là ngôn ngữ được thể hiện bằng chữ viết Ngôn ngữ viết Được dùng trongsách báo, văn bản hành chính, thư từ,.. Các hình thức: bản viết tay, bản đánh máy, bản in, bản chữ nổi dành cho người khiếm thị, Dạng đặc biệt: Một số văn bản viết mà nội dung thông tin được truyền tải bằng âm thanhđược tiếp nhận bằng thính giác nhưng ngôn ngữ trongđó vẫn mang đầy đủ đặc điểm của ngôn ngữ viết. Tác phẩm PHIẾU HỌC Xuất xứ TẬP SỐ 2 Hoàn cảnh sáng tác Tóm tắt truyện Ý nghĩa nhan đề II. Tìm hiểu chung 1. Tác giả Kim Lân Cách kể chuyện tự nhiên, Đóng góp văn học hồn hậu, hóm hỉnh; cách nổi bật nhất của tái hiện sinh động ngôn Kim Lân thể hiện ngữ giao tiếp đời thường ở lĩnh vực truyện của người bình dân; cách ngắn gợi lên không gian văn hóa-lịch sử của những câu chuyện tưởng chừng bé nhỏ, Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (tập truyện ngắn năm 1955), Con chó xấu xí (tập truyện ngắn năm 1962), Tuyển tập Kim Lân (1996). 2. Tác phẩm “Vợ nhặt” a. Xuất xứ Truyện ngắn Vợ nhặt được rút từ tập truyện Con chó xấu có tiền thân từ tiểu thuyết "Xóm ngụ cư". xí b. Hoàn cảnh sáng tác Tác phẩm được viết ngaysau Cách mạng tháng Tám nhưng còn dangdở và mất bản thảo. Sauhoà bình lập lại (1954)Kim Lân dựa vào phần cốt truyện cũ và viết lại thành truyện "Vợ nhặt". c. Tóm tắt Bà cụ Tứ thấy concó vợ thì Tràng đưa vừa mừng vừa tủi cho thân “thị” về phận nghèo khó của mình và Cô vợ nhặt đã Truyện lấy bối cảnh giữa cảnh thương con, thương nàng dâu tình nguyện là nạn đói năm 1945. đói khát đói khổ. Họ sống với nhau theo Tràng chỉ Tràng – một thanh đang tràn trong cảnh đói nghèo nhưng sau một câu niên nghèo, lại là dân đến xóm hạnh phúc và tin rằng: Việt nói đùa và bốn ngụ cư, trongmột lần ngụ cư. Minh về làng, họ sẽ đi phá bát bánh đúc. đẩy hàng đã tình cờ kho thóc Nhật, lấy lại thóc có được vợ. . gạo để cứu sống mình. d.d. ÝÝ nghĩanghĩa nhannhan đềđề “Vợ“Vợ nhặtnhặt” Nhan đề gợi Nhan đề gợi tình huống éo ra cảnh ngộ le, kích thích éo le, sự rẻ trí tò mò rúng của giá người đọc. trị con người. Tràng Người vợ nhặt Bà cụ Tứ Nhân vật Chi tiết tiêu Nhận Chi tiết tiêu Nhận Chi tiết tiêu Nhận xét biểu xét biểu xét biểu PHIẾU Trước khi Tràng HỌC nhặt được vợ TẬP Trên đường đưa vợ SỐ 3 về nhà Về đến nhà Buổi sáng hôm sau Bữa cơm ngày đói Sự chuyển biến của nhân vật
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_11_doc_sach_ket_noi_tri_thuc_bai_vo_nh.pptx