Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 (Thực hành Tiếng Việt) Sách Kết nối tri thức - Bài: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 (Thực hành Tiếng Việt) Sách Kết nối tri thức - Bài: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 (Thực hành Tiếng Việt) Sách Kết nối tri thức - Bài: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết Hoạt động 1 Khởi động 3 Mời các em xem clip sau 4 Phiếu trả lời nhanh Nội dung Clip Yếu tố tạo nên tiếng cười Từ ngữ đáng chú ý Hoạt động 2 Hình thành kiến thức 6 7 Nhóm 1: Sức mạnh của ngôn ngữ nói Nhóm 2: Vẻ đẹp của ngôn ngữ viết Vòng 1: Nhận diện Vòng 2: Lí thuyết HS ghi bảng theo cột ngôn HS 2 đội nêu các đặc 01 ngữ nói và viết 02 điểm của ngôn ngữ nói và viết Vòng 3: Phân tích Vòng 4: Thực hành nói và ngữ liệu 03 04 viết HS 2 đội giải 2 bài HS 2 đội thi nói và viết, mỗi tập SGK đội có một bài nói, một bài viết : 9 I. Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết Nhóm 1: Sức mạnh của ngôn ngữ nói Nhận diện: Xếp những đoạn văn sau vào cột ngôn ngữ nói hoặc cột ngôn ngữ viết Ngôn ngữ nói Ngôn ngữ viết ? ? Nêu đặc điểm của ngôn ngữ nói Làm bài tập 1 – SGK Tạo một sản phẩm thuộc ngôn ngữ nói với nội dung: Vẻ đẹp của ngôn ngữ trong Truyện Kiều (Nguyễn Du) a) Nhờ có ngôn ngữ mà con người mới có thể tiến hành suy nghĩ, tư duy Nhà ngôn ngữ học Xô Viết Bô-rôp-xki đã chứng minh sự tồn tại của lời nói bên trong cả khi người ta im lặng và suy nghĩ. b) Có gì thì mày nói tao nghe xem nào! Cứ im ỉm im ỉm rồi khóc mếu, sốt ruột! c) Quê hương là chùm khế ngọt Cho con trèo hái mỗi ngày (Đỗ Trung Quân) d) Lan ơi, về quê không? Tao chở về! e) Bộ GD-ĐT vừa có công văn hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023, trong đó nêu chi tiết lịch thi, thời gian công bố điểm thi. Theo đó, kỳ thi tốt nghiệp THPT năm nay sẽ sớm hơn năm trước f) Ê mày, năm nay thi sớm vậy tao lo lắm! 11 1. Nhận diện ngữ liệu Ngôn ngữ nói Ngôn ngữ viết b, d, f a, c, e 2. Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết Nhóm 2: Vẻ đẹp của ngôn ngữ viết Tạo một sản phẩm thuộc 04 ngôn ngữ viết với nội dung: Vẻ đẹp của ngôn ngữ trong 03 Truyện Kiều (Nguyễn Du) Làm bài tập 2 – SGK 02 Nêu đặc điểm của ngôn ngữ viết Nhận diện 01 13 Bảng: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết Phương diện xem xét Ngôn ngữ nói Ngôn ngữ viết 14 Tình huống giao tiếp - Người nói và người nghe tiếp xúc trực tiếp với nhau, - Người viết và người đọc thường không có sự tiếp thay vai luân phiên. xúc trực tiếp - Người nói ít có thời gian và điều kiện lựa chọn và - Người viết có thời gian để suy ngẫm, lựa chọn gọt giũa lời nói. cách biểu đạt, vì vậy, ngôn ngữ viết nói chung - Ngôn ngữ nói chỉ tồn tại nhất thời và được truyền được gọt giũa. đi trong phạm vi không gian hạn chế. – Ngôn ngữ viết có khả năng lưu trữ thông in lâu dài và hướng tới một phạm vi người đọc rộng lớn. Phương tiện ngôn ngữ - Âm thanh - Chữ viết Phương tiện hỗ trợ - Ngữ điệu - Dấu câu - Nét mặt, ánh mắt - Hình ảnh minh họa - Cử chỉ, điệu bộ - Sơ đồ, bảng biểu Hệ thống yếu tố ngôn - Từ ngữ: - Từ ngữ: ngữ + Các khẩu ngữ, từ ngữ địa phương, tiếng lóng, biệt + Có cơ hội chọn lọc, gọt giũa, trau chuốt. ngữ. + Sử dụng ngôn ngữ phổ thông. + Các trợ từ, thán từ, từ ngữ đưa đẩy, chêm xen. - Câu: Chặt chẽ, mạch lạc, câu dài, nhiều thành - Câu: Có kết cấu linh hoạt như câu tỉnh lược, câu phần phức tạp. có yếu tố trùng lặp hay dư thừa, - Văn bản: Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc ở mức độ - Văn bản: Không có sự chặt chẽ, mạch lạc. cao. II. Thực hành phân tích đặc điểm của ngôn 15 ngữ nói và ngôn ngữ viết Bài tập 1/36,37,38 SGK Tác giả thay vai liên Trong lời thoại của nhân tục từ người kể vật, tác giả sử dụng chuyện đến lời của những từ cảm thán như: nhân vật Tràng, thể Mục a “À”, “Đấy”, “nhá”, hiện rõ tâm trạng của “Hà” và những từ địa nhân vật Tràng khi thị phương như “hẵng”. bất ngờ xuất hiện. Mục b → Qua cách sử dụng linh hoạt ngôn ngữ nói, tác Tác giả sử dụng giả muốn thể hiện sự gian xảo trong lời nói cũng linh hoạt từ ngữ như con người của bá Kiến, chỉ bằng một vài câu của văn nói nói ngắn ông đã có thể xoa dịu được một Chí như: “biết gì”, Phèo say rượu, hung hăng. Trọng lượng của lời “ơi”, “rồi”, “ai”, nói không chỉ thể hiện ở những câu từ trau chuốt, “chứ”, “đấy”, đôi khi sự đơn giản, dễ hiểu lại có giá trị thuyết phục đối với người nghe cao hơn. Bài tập 2/38 SGK 17 Trong đoạn văn trên, tác giả đã rất dụng Từ ngữ: dùng các Biện pháp công trong việc trau chuốt từ ngữ, cấu trúc từ ngữ bình dị, gần nghệ thuật liệt để gợi lên khung cảnh tang tóc, thê lương gũi. kê, so sánh. của xóm ngụ cư khi cái đói tràn về. Câu văn ngắn cùng cách diễn đạt đơn giản 18 “Người chết như ngả rạ.”, “Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào” kết hợp với nhiều từ láy mang ý nghĩa biểu tượng “xác xơ”, “ngăn ngắt”, “úp súp”, “heo hút” nhằm gợi lên một khung cảnh rùng rợn, tiêu điều, đáng thương mà ở đó con người dường như trở thành những bóng ma vật vờ, đợi chờ cái chết. Cái đói năm Ất Dậu đã tràn đến xóm ngụ cư, bao trùm lên cảnh vật và con người, gợi mở ra một tương lai đen tối, cái chết cận kề đang chờ đón họ. III. Thực hành nói và viết a Nội dung nói và viết: b Vẻ đẹp của ngôn ngữ c trong Truyện Kiều e (Nguyễn Du) d f ĐoạnĐoạn vănvăn thamtham khảokhảo 01 Đoạn viết 02 Dưới ngọn bút thiên tài của Nguyễn Du, 03 tiếng Việt trở nên trong sáng, giàu biểu cảm, nhuần nhụy giữa bác học và bình 04 dân, cổ kính và hiện đại. Nó làm cho một câu Kiều ta đọc có thể hiểu ngay 05 nhưng ngẫm ngợi cả đời chưa hết sự sâu xa.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_11_thuc_hanh_tieng_viet_sach_ket_noi_t.pptx