Bài giảng ôn thi HSG môn Sinh học Lớp 11 - Cơ thể thực vật

ppt 404 Trang tailieuthpt 66
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng ôn thi HSG môn Sinh học Lớp 11 - Cơ thể thực vật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng ôn thi HSG môn Sinh học Lớp 11 - Cơ thể thực vật

Bài giảng ôn thi HSG môn Sinh học Lớp 11 - Cơ thể thực vật
 CƠ THỂ THỰC VẬT Ở cơ thể thực vật có 4 quá trình trao đổi chất
1. Trao đổi nước (hút nước, vận chuyển nước, thoát hơi 
 nước).
2. Trao đổi khoáng (hút khoáng, sử dụng ion khoáng).
3. Quang hợp (cơ chế tổng hợp chất hữu cơ từ CO2, H2O).
4. Hô hấp (cơ chế phân giải chất hữu cơ và giải phóng 
 năng lượng).
* Sự di chuyển của các chất luôn phải tuân theo nguyên tắc 
 vật lí: Các chất di chuyển từ nơi có nồng độ cao (thế 
 năng cao) đến nơi có nồng độ thấp (thế năng thấp) Câu 2. 
a. Tại sao quá trình chuyển hóa vật chất và năng 
 lượng trong cơ thể lại cần sự tham gia của enzim? 
b. Hãy cho biết vai trò của enzim đối với hoạt động 
 sống của tế bào? Câu 4: Trao đổi nước:
❖ Cấu trúc phân tử nước
 FIGURE 3.3 Diagram of the water molecule
❖ Đặc tính của phân tử nước
 ➢ Tính chất nhiệt.
 ➢ Tính tan.
 ➢ Tính chất dính bám và sức bám.
 ➢ Sức căng cao Con đường đi của nước từ đất vào 
 mạch dẫn của rễ. Đặc điểm 
◼ Nước không chỉ vận chuyển từ 
 gốc lên ngọn theo hệ thống 
 xylem mà còn vận chuyển 
 ngang sang phloem hoặc theo 
 phloem đi từ trên ngọn xuống 
 dưới gốc.
◼ Cần sự chênh lệch Ψw thấp do 
 vận chuyển trong tế bào chết 
 khong chịu lực cản của các 
 chất sống. Lực cố kết và lực dính bám 
◼ Cohension: Các phân tử 
 nước phân cực dính vào với 
 nhau bằng liên kết hydro.
◼ Adhension: Lực dính bám 
 giữa các phân từ nước với 
 các bề mặt phân cực. Ảnh hưởng của điều kiện ngoại 
cảnh đến sự hút nước của rễ
 Độ pH đất
Nồng độ oxi 
trong đất
 Sức hút nước 
 Ptt của dung 
 dịch đất của rễ
 Nhiệt độ Cơ chế quang hợp rất phức tạp , gồm hai pha : pha 
sáng và pha tối. Trong pha sáng, năng lượng ánh sáng 
được hệ sắc tố quang hợp hấp thụ và nhờ năng lượng 
này mà một chuỗi các phản ứng hoá học xảy ra, trong đó 
 +
H2O được phân li, O2 được giải phóng, H và điện tử 
của H2O giúp cho việc hình thành hai sản phẩm là ATP 
và NADPH. Trong pha tối, ATP và NADPH được sử 
dụng để khử CO2 thành các hợp chất hidrat cácbon 
(C6H12O6 và các chất khác). Quá trình khử CO2 xảy ra ở 
ba nhóm thực vật khác nhau theo ba chu trình khác nhau 
: chu trình Canvin-Benson, chu trình Hatch-Slack và chu 
trình thực vật CAM (Crassulacaen Acid Metabolism ) 3.Hô hấp hiếu khí (Chu trình Crep)
 4.Chuỗi truyền điện tử trong hô hấp (năng lượng tích luỹ 
trong NADH và FADH2 được giải phóng thông qua chuỗi 
truyền điện tử để hình thành ATP và khử O2 thành H2O) Câu 2. ATP được tổng hợp ở tế bào đều lấy năng 
lượng từ :
 a. ánh sáng
 b. chuyển H + qua màng
 c. oxyhoá glucôzơ
 d. chuyển điện tử qua một loạt chất mang *
 e. khử O2 Trong các sơ đồ trên, 
 a) Chỉ có sơ đồ I đúng
 b) Chỉ có sơ đồ II đúng *
 c) Chỉ có sơ đồ III đúng
 Cả hai sơ đồ I và III đúng
Câu 4. Khi các phân tử protein được sử dụng như 
một bản thể hô hấp tế bào thì nhóm chất nào sau đây là sản 
phẩm bị loại :
 a.Nhóm amin *
 b.Các axit béo
 c.Các phân tử đường
 d.Các phân tử axit lactic
 e.Ethanol và CO2 3. Quá trình vận chuyển nước ở thân
 3.1 Cấu trúc của mạch gỗ, mạch rây liên quan đến quá 
 trình vận chuyển nước và các chất hữu cơ trong thân 
 *
 3.2 Mối liên quan giữa hai quá trình vận chuyển vật chất 
 ở thân *
 3.3Quá trình vận chuyển nước và các chất khoáng hoà 
 tan trong nước ở thân
 - Đặc điểm
 - Con đường 
 - Cơ chế
4. Quá trình thoát hơi nước ở lá 5.5 Dinh dưỡng khoáng
6. Khái niệm về cân bằng nước trong cơ thể và vấn đề tưới 
 nước hợp lí cho cây trồng
 6.1 Khái niệm về cân bằng nước *
 6.2 Khái niệm về hệ số héo và hạn sinh lí *
 6.3 Vấn đề tưới nước hợp lí
 - Thời gian tưới
 - Lượng nước tưới
 - Phương pháp tưới 2. Các dạng nước : 
- Trong đất : Nước mao dẫn trong các mao mạch của đât, 
 nước ngầm trong khoảng trống của đât, nước ngậm 
 bám xung quanh các keo đất, nước tẩm nằm trong các 
 keo đất. Nói chung có thể chia nước trong đất thành hai 
 dạng : nước tự do và nước liên kết ( liên kết chặt và 
 không chặt ) . Dạng nước tự do đóng vai trò cung cấp 
 nước cho cây, dạng nước liên kết đóng vai trò cấu trúc 
 đât.
- Trong cây : Trong tế bào thực vật, nước tồn tại trong ba 
 dạng là nước hydrat hoá, nước dự trữ và nước khe. 1.3.2. Nước dự trữ
 Nước dự trữ có mặt trong các xoang tích nước và chủ 
yếu trong không bào. Đó là dạng nước dễ được dẫn truyền 
nhất. 
1.3.3. Nước khe
 Nước khe có mặt trong các khoảng gian bào giữa các 
tế bào và trong các yếu tố dẫn truyền của hệ mạch (xylem) 
và hệ ống rây (phloem).
 Chức năng của nước khe như là môi trường dẫn 
truyền chất hoà tan theo khoảng cách ngắn (hệ apoplast) 
trong rễ và lá cây và dẫn truyền khoảng cách dài trong 
xylem và phloem.
 Câu 2. 
 Hãy trình bày về nước liên kết và nước tự do ?
 Trả lời.
 - Nước liên kết là nước bị giữ bởi một lực nhất định do 
quá trình thuỷ hoá hoá học của các ion, các phân tử, các 
chất trùng hợp hoặc liên kết trong các thành phần cấu trúc. 
Dạng nước này chiếm khoảng 30% lượng nước trong thực 
vật. Tuỳ theo mức độ liên kết khác nhau mà dạng nước này 
mất dần tính chất vật lí, hoá học, sinh học của nước như: 
khả năng làm dung môi, bay hơi, tham gia vào các phản 
ứng hoá học. Tuy nhiên dạng nước liên kết có vai trò rất 
quan trọng trong quá trình chống chịu của cơ thể trước các 
điều kiện bất lợi của môi trường như khô hạn, nóng, 
lạnh, CÂU 3.Nước được hấp thụ từ đất vào cây qua rễ theo hai 
 con đường: 
 a) Đó là hai con đường nào?
 b) Nêu những đặc điểm lợi và bất lợi của hai con đường 
 đó?
 c) Hệ rễ đã khắc phục đặc điểm bất lợi của hai con đường 
 đó bằng cách nào?
 Trả lời. 
 a) Đó là hai con đường :
- Con đường qua thành tế bào lông hút vào các khoảng 
 trống gian bào, đến thành tế bào nội bì, gặp vòng đai 
 Caspari, chuyển vào tế bào nội bì rồi vào mạch gỗ của 
 rễ. c) Sự khắc phục của hệ rễ: Đặt vòng đai Caspari trên 
thành tế bào nội bì. Vòng đai Caspari được cấu tạo bằng 
chất không thấm nước và không cho các chất khoáng hoà 
tan trong nước đi qua. Vì vậy nước và các chất khoáng hoà 
tan phải đi vào trong tế bào nội bì, ở đây lượng nước đi vào 
được điều chỉnh và các chất khoáng hoà tan được kiểm tra.
 CÂU 4. 
 Nước thoát từ lá ra không khí theo hai con đường: 
 a) Đó là hai con đường nào?
 b) Nêu những đặc điểm của hai con đường đó?
 c) Trình bày cơ chế điều chỉnh quá trình thoát hơi nước ? c. Cơ chế điều chỉnh quá trình thoát hơi nước : Thoát hơi nước 
chủ yếu qua khí khổng, nên cơ chế điều chỉnh quá trình thoát 
hơi nước chính là cơ chế đóng mở khí khổng. Theo SGK 11 
nâng cao, học sinh phải trình bày được 3 cơ chế đóng mở khí 
khổng : cơ chế ánh sáng, cơ chế AAB (axit abxisis), cơ chế 
bơm ion.
Câu 5. Hãy trình bày về quá trình dẫn truyền nước ở thực vật ?
 Trả lời.
Dẫn truyền nước là quá trình vận chuyển nước và các chất 
khoáng hoà tan trong nước từ đất vào rễ, lên thân, lên lá. Có 
hai loại dẩn truyền: dẫn truyền khoảng cách ngắn ở rễ, ở lá và 
dẫn truyền khoảng cách dài ở thân. CÂU 6. TRÌNH BÀY CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
 THOÁT HƠI NƯỚC ?
 Trả lời.
- Có nhiều nhân tố ảnh hưởng lên sự thoát hơi nước. Quan 
trọng nhất là các nhân tố môi trường có ảnh hưởng trực tiếp 
lên áp suất hơi nước trong khí quyển.
-Ngoài các nhân tố thuộc khí quyển (quan trọng nhất là ánh 
sáng, nhiệt độ, ẩm độ và gió) các nhân tố sinh lý cũng quan 
trọng. Đó là cơ chế đóng mở khí khổng, các chất tan, 
hoocmon, sự kết lắng tầng chất sáp trên bề mặt lá, tính chất 
giải phẫu và hình thái của bề mặt cây. (2) Nhân tố khí quyển
- ánh sáng có ảnh hưởng trực tiếp lên thoát hơi nước thông qua 
cơ chế mở khí khổng dưới tác động của ánh sáng. Phần lớn khí 
khổng mở khi phản ứng với ánh sáng.
- Nhiệt độ là nhân tố môi trường quan trọng nhất ảnh hưởng 
lên thoát hơi nước. Khi nhiệt độ nước tăng lên do nhiệt độ 
không khí tăng, áp suất hơi (mật độ hơi nước) ở bề mặt tế bào 
thịt lá tăng theo số mũ nên thoát hơi nước tăng đáng kể.
-Ẩm độ tương đối của không khí có liên quan với nhiệt độ 
không khí là một nhân tố trong thoát hơi nước. Ở bất kỳ nhiệt 
độ không khí nào, khi ẩm độ tương đối giảm, thoát hơi nước sẽ 
tăng lên vì thoát hơi nước là hiệu của áp suất hơi giữa nước 
trong lá và nước trong không khí mà hiệu này lại là động lực 
cho thoát hơi nước. nước âm. Ở trạng thái này cây bắt đầu thiếu nước và gọi là 
cây bị hạn. Vấn đề đặt ra bây giờ là phải tưới nước cho cây 
trồng.
Một số khái niệm trong cân bằng nước :
-Hệ số héo là tỉ lệ % nước còn lại trong đất khi cây trồng 
trên đất đó bắt đầu bị héo. Hệ số này được tính theo % ẩm 
dung toàn phần của đất và đó chính là hệ số chỉ giới hạn 
dưới của nước dùng được trong một loại đất. Hệ số héo của 
các loại đất khác nhau rất lớn. 
 Ví dụ: Đất cát: 2,2 ,đất thịt: 12,6 ,đất sét: 26,2 %. CÂU 8. Thế nào là thẩm thấu và áp suất thẩm thấu
 Trả lời. Thẩm thấu là sự chuyển dịch của dung môi 
từ dung dịch có nồng độ thấp sang dung dịch có nồng độ 
cao hơn qua màng.Thí dụ nếu dung dịch đường trong 
nước có nồng độ cao được ngăn cách với dung dịch 
đường có nồng độ thấp hơn bằng một màng thỡ các phân 
tử nước sẽ di chuyển từ dung dịch có nồng độ thấp sang 
dung dịch có nồng độ cao qua màng.Màng loại nay,tức là 
màng chỉ cho nước đi qua mà không cho các phân tử khác 
đi qua ,gọi là màng bán thấm.Những màng trong hệ thống 
sống không hoàn toàn là màng bán thấm mà thường là 
màng thấm chọn lọc. Trong quá trình thẩm thấu tế bào thực vật chỉ nhận nước 
đến mức bão hoà,vì khi đó thành tế bào thực vật sinh ra 
một lực chống lại sức trương nước gọi là áp suất trương 
nước có chiều ngược với áp suất thẩm thấu và khi hai áp 
suất này cân bằng thì nước dừng lại và tế bào chỉ ở mức 
bão hoà nước chứ không bị phá vỡ.
 Câu 9. Thế nào là thấm và thẩm tích ?
 Trả lời. Thấm là hiện tượng khuếch tán của các phần 
tử vật chất qua màng.
 Thẩm tích là: Kĩ thuật tách các hợp chất của phần tử 
nhỏ khỏi các hợp chất của phần tử lớn nhờ khuyếch tán 
chọn lọc qua màng. CÂU 11. Vì sao nói: Thoát hơi nước là một " tai hoạ tất 
yếu " ?
 Trả lời. 
 "Tai họa" ở đây là muốn nói trong suốt quá trình sinh trưởng 
và phát triển của mình, thực vật phải mất đi một lượng nước 
quá lớn và như vậy nó phải hấp thụ một lượng nước lớn hơn 
lượng nước mất đi. Đó là một điều không dể dàng gì trong điều 
kiện môi trường luôn luôn thay đổi. Còn "tất yếu" là muốn nói 
thực vật cần phải thoát một lượng nước lớn như thế, vì có thoát 
nước mới lấy được nước. Sự thoát nước ở lá đã tạo ra một sức 
hút nước, một sự chênh lệch về thế nước theo chiều hướng 
giảm dần từ rễ đến lá và nước có thể chuyển từ rễ lên lá một 
cách dể dàng. CÂU 12. Mặc dù diện tích lỗ khí của toàn bộ khí khổng chỉ 
gần bằng 1% diện tích của lá, nhưng lượng nước thoát ra 
khỏi khí khổng lại lớn hơn lượng nước thoát qua bề mặt lá 
nhiều lần. Tại sao vậy? 
 Trả lời. Cơ sở vật lý của quá trình bốc hơi nước đã 
chứng minh rằng: các phân tử nước bốc hơi và thoát vào 
không khí ở mép chậu nước dễ dàng hơn nhiều so với các 
phân tử nước bốc hơi từ giữa chậu nước. Như vậy vận tốc 
thoát hơi nước không chỉ phụ thuộc vào diện tích thoát hơi 
mà phụ thuộc chặt chẽ vào chu vi của các diện tích đó. Rõ 
ràng là hàng trăm khí khổng trên một milimet vuông lá sẽ 
có tổng chu vi lớn hơn rất nhiều so với chu vi lá và đó là lý 
do tại sao lượng nước thoát qua khí khổng là chính và với 
vận tốc lớn. CÂU 14 . Thế nào là thoát hơi nước ?
 Trả lời.
 Thoát hơi nước là sự vận động của các phân tử nước từ cơ thể 
thực vật ra ngoài không khí chủ yếu qua lá.Có hai con đường 
thoát hơi nước ở lá:con đường qua bề mặt lá (qua cutin) với 
vận tốc nhỏ, không được điều chỉnh và con đường qua khí 
khổng với vận tốc lớn, được điều chỉnh bằng cơ chế đóng mở 
khí khổng. Sự thoát hơi nước có vai trũ hết sức quan trọng đối 
với thực vật.Thoát hơi nước ở lá đó gõy ra một lực hỳt rất 
mạnh dũng nước từ rễ lên thân và lên lá.Thoát hơi nước cũn 
làm giảm đáng kể nhiệt độ của bề mặt lá do nhiệt hoá hơi của 
nước cao.Chính vỡ vậy mà cứ 1000 gam nước hấp thụ từ rễ thỡ 
cú đến 990 gam nước dùng để thoát hơi qua lá. CÂU 16. Hãy trình bày những hiểu biết về khí không?
 Trả lời
 Khí khổng là một cấu trúc rất độc đáo trên bề mặt cây, 
chủ yếu là trên bề mặt lá, gồm hai tế bào bảo vệ có thành trong 
dày hơn thành ngoài, tạo nên một khe nhỏ giữa hai tế bào 
(miệng khí khổng), xung quanh hai tế bào bảo vệ là các tế bào 
lân cận tạo thành một khoang ở dưới miệng khí khổng. Về cơ 
bản có hai dạng tế bào bảo vệ: tế bào dạng quả thận và tế bào 
dạng quả tạ. Tế bào bảo vệ có một nhân lớn và nhiều lục lạp. 
Khí khổng có ở hầu hết các loài thực vật, trừ nấm, tảo và phần 
lớn nằm ở mặt dưới lá. Trên thân và các bộ phận của hoa, quả 
cũng có khí khổng. Số lượng khí khổng/cm2 của lá khác nhau 
ở các cây khác nhau, Câu 17 . Trình bày về cơ chế đóng mở khí khổng ?
 Trả lời.
Cơ chế đóng mở khí khổng là cơ sở khoa học nhằm giải thích 
sự đóng mở khí khổng. Khi đưa cây ra ngoài sáng thì khí 
khổng mở, đưa cây vào trong tối thì khí khổng đóng. Điều này 
được giải thích bằng nguyên nhân ánh sáng. Ngoài sáng, tế bào 
khí khổng quang hợp làm thay đổi PH trong tế bào và sự thay 
đổi này kích thích sự phân giải tinh bột thành đường làm áp 
suất thẩm thấu của tế bào tăng lên , tế bào khí khổng hút nước 
và khí khổng mở. Trong tối , quá trình diễn ra ngược lại. Mặt 
khác khí khổng thường đóng lại khi cây không lấy được nước 
do bị hạn. Nguyên nhân gây ra hiện tượng đóng khí khổng này 
lại do sự tăng hàm lượng axit AAB. Câu 19 . Thế nào là Hệ số héo ?
 Trả lời.
 Hệ số héo là tỉ lệ % nước còn lại trong đất khi cây trồng 
trên đất đó bắt đầu bị héo. Hệ số này được tính theo % ẩm 
dung toàn phần của đất và đó chính là hệ số chỉ giới hạn dưới 
của nước dùng được trong một loại đất. Hệ số héo của các loại 
đất khác nhau rất lớn. 
Ví dụ: Đất cát : 2,2 ,đất thịt : 12,6 ,đất sét : 26,2 %.
 Bài 21. Khi nghiên cứu về Cân bằng nước và vấn đề tưới 
nước hợp lí cho cây trồng :
 Người ta căn cứ vào áp suất thẩm thấu (P) để xác 
định cây chịu hạn và cây kém chịu hạn. Hãy nêu nguyên 
tắc xác định P.
 Thử nêu một vài phương pháp xác định khả năng 
thoát hơi nước của cây?
 Thử nêu một vài phương pháp xác định mật độ khí 
khổng ở hai mặt lá?
 Khi xác định cường độ thoát hơi nước (mg H2O/dm2 
lá/giờ) theo các giờ trong ngày ( 7, 10, 12, 15, 17 ) qua bề 
mặt lá và qua khí khổng của một cây, người ta thu được 
nhiều số liệu. Có thể phân biệt các số liệu của hai con 
đường thoát hơi nước được không? Nhỏ vào mỗi dung dịch đã biết nồng độ (pha từ đường hoặc 
muối) một giọt dịch tế bào và quan sát, nếu giọt dịch đứng 
yên ở giữa dung dịch rồi tan dần, thì ở dung dịch đó tỉ trọng 
của dịch tế bào và dung dịch bằng nhau và nồng độ dung dịch 
đó chính là nồng độ dịch tế bào cần tìm. Có thể xác định khả 
năng thoát hơi nước của cây bằng phương pháp cân nhanh ( 
Trình bày ở bài thực hành cuối Chương) hoặc bằng phương 
pháp Sử dụng giấy tẩm Clorua Coban. Giấy tẩm Clorua 
Coban khi ướt có màu hồng, khi khô không màu. Như vậy khi 
giấy khô áp vào lá cây, theo thời gian, giấy sẽ chuyển màu 
hồng. Căn cứ vào thời gian chuyển từ màu trắng sang màu 
hồng của giấy, có thể xác định khả năng thoát hơi nước của 
cây. d) Có thể được, vì con đường thoát hơi nước qua khí khổng 
có cường độ lớn và thường giảm vào ban trưa. Như vậy 
nếu căn cứ vào số liệu thu được để vẽ các đồ thị có trục 
tung là cường độ thoát hơi nước, trụch hoành là thời gian, 
thì đồ thị có hai đỉnh sẽ là đồ thị chỉ sự thót hơi nước qua 
khí khổng, còn đồ thị thấp hơn, có một đỉnh là đồ thị của 
con đường thoát hơi nước qua bề mặt lá. Trả lời.
 Khi tế bào nhận nước thì T xuất hiện và nếu tế bào 
tiếp tục nhận nước thì T tăng
T cực đại khi tế bào bão hoà nước và lúc đó T = P
Khi tế bào mất nước thì T giảm và khi tế bào bắt đầu co 
nguyên sinh thì T = 0
Có, khi đó S = P + T, tức là S > P. Đó là khi tế bào mất 
nước một cách đột ngột, không bào co lại, nhưng chất 
nguyên sinh không kịp tách rời khỏi thành tế bào, làm 
thành tế bào lõm vào trong và T xuất hiện với chiều 
ngược lại, mang dấu - . Do đó : S = P - ( - T ) ---> S = P 
+ T
 Vẽ một đồ thị có trục hoành biểu diễn thể tích tương 
đối của tế bào, trục tung biểu diễn các đại lượng P, T, S . Câu 23. Nhỏ một giọt cồn, một giọt benzen lên hai vị trí khác 
nhau trên mặt lá cây vào các giờ : 5 giờ, 7 giờ, 10 giờ, 12 giờ, 
15 giờ, 17 giờ. Nhận thấy:
 5 giờ : không có dấu vết gì
 7 giờ : có một vết trong ở chỗ nhỏ giọt benzen
 10 giờ: có hai vệt trong ở cả hai chỗ nhỏ giọt cồn và 
benzen
 12 giờ : Chỉ có một vết trong ở chỗ nhỏ giọt benzen
 15 giờ: như 10 giờ
 17 giờ : như 5 giờ.
 Hãy cho biết thí nghiệm này dựa trên nguyên tắc nào và 
nhằm mục đích gì?
 Câu 23. 
 Cây trồng trong đất có áp suất thẩm thấu P = 0,3 atm, 
trong khi áp suất thẩm thấu của rễ cây này là 0,1 atm và sức 
căng trương nước T = 0,8 atm. Hỏi cây có thể sống được ở 
đất này không ? Giải thích vì sao ?
 Trả lời.
 P đất = 0,3 atm , S cây = P cây - T cây --- >
 S = 0,1 - 0,8 = - 0,7 atm. Như vậy, cây đã trồng không 
sống được ở đất này, vì sức hút nước có giá trị âm, tức là cây 
không lấy được nước, mà còn bị mất nước. Thực vật trung sinh: Thực vật sống ở nơi có nước, đủ nhưng 
không dư thừa nước. Nhóm thực vật này chiếm ưu thế ở các 
vùng ôn đới như các loại cây gỗ và cây bụi rụng lá, các cây 
thảo ở đồng cỏ hoặc trong rừng. Chúng cũng có mặt ở các khu 
rừng nhiệt đới,cận nhiệt đới. Nói chung nhóm thực vật này 
sống ở nơi trống trải và có những đặc điểm của thực vật ưa 
sáng, nếu sống ở những nơi râm mát, chúng có những đặc điểm 
của thực vật ưa bóng. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
1. Trong điều kiện nào sau đây sức căng trương nước (T) tăng:
a. Đưa cây vào trong tối b. Đưa cây ra ngoài sáng
c.Tưới nước cho cây d. Tưới nước mặn cho cây 
e. Bón phân cho cây
2. Nơi cuối cùng nước và các chất khoáng hoà tan phải đi qua 
trước khi vào hệ thống mạch dẫn là
a.Khí khổng b. Tế bào nội bì c. Tế bào lông hút
d.Tế bào biểu bì e. Tế bào nhu mô vỏ
3. Nếu cây không có vòng đai Caspary thì cây đó :
a. Không có khả năng cố định nitơ
b. Không có khả năng vận chuyển nước hoặc các chất khoáng 
lên lá 5.Khí khổng mở ban ngày là do : 
a. ánh sáng mặt trời liên quan đến quá trình kéo K+ ra khỏi 
tế bào bảo vệ. 
b. nhiệt độ ban ngày tăng . 
c. tăng nồng độ CO2.
d. ánh sáng mặt trời liên quan đến quá trình hấp thụ K+ vào 
tế bào bảo vệ.
e. ban ngày việc hình thành axit ABA mạnh hơn
6.Điều nào sau đây phân biệt giữa sự vận chuyển trong 
mạch gỗ và mạch rây 
a.vận chuyển trong mạch gỗ là chủ động, còn trong mạch 
rây thì không. d.mất nước và co nguyên sinh *
e.nhận nước và co nguyên sinh
8. Một phân tử nước có thể liên kết với ............phân tử 
nước khác bằng liên kết ...................:
2 ........ hidro 
 b. 4...........hidro * 
 c. 3...........ion
 d. 4............hoá trị 
 e. 2...........hoá trị b. Vì khối lượng quả dưa chuột lớn
 c. Vì diện tích thoát hơi nước của quả dưa chuột lớn so với 
khối lượng của nó
 d. Vì hàm lượng nước của quả dưa chuột rất cao, khả năng 
điều hoà nhiệt độ tốt và khả năng thoát hơi nước cao
 e. Cả c và d *
11. Vì sao ở vùng ôn đới, gió mạnh làm gẫy cành cây vào 
mùa hè nhiều hơn vào mùa đông :
 a. Vì vào mùa đông cành cây cứng hơn, do hàm lượng 
nước ít hơn 
 b. Vì vào mùa hè cành cây giòn hơn, do chứa ít nước hơn
 c. Vì vào mùa đông, sức chống chịu của cây tốt hơn
 d. Vì vào mùa hè không khí khô, nóng, làm cành cây dễ 
gẫy hơn 13. Một số loài cây có chịu đựng được trong một thời gian 
dài điều kiện khô hạn mà không ảnh hưởng tới quang hợp. 
Đặc điểm thích nghi nào sau đây giúp cho cây có khả năng 
đó :
 a. đóng khí khổng
 b. thế nước của lá cây rất thấp *
 c. tế bào bao bó mạch chứa lục lạp
 d. hệ thống rễ phát triển tốt
 e. tất cả những đặc điểm trên
 14. Biện pháp nào trong các biện pháp sau đây sẽ làm cây 
đang trồng trong đất mặn khỏi bị héo :
 a. tăng độ ẩm của môi trường
 b. tưới nước để rửa bớt muối mặn trong đất *
 c. phủ một lớp sáp trên bề mặt lá cây c. thành tế bào không thể lớn hơn được nữa
d. không có sự trao đổi nước giữa tế bào và dung dịch
17. Nhận định nào là đúng trong các nhận định sau đây :
a. Tế bào bảo vệ (tế bào tạo nên lỗ khí của khí khổng) là tế bào 
biểu bì duy nhất có chứa lục lạp *
b. Khí khổng chỉ có ở cây hạt kín
c. Lỗ khí càng lớn thì tỉ lệ thoát hơi nước trên một đơn vị diện 
tích lá càng lớn
d. Thực vật chỉ có khí khổng ở mặt trên của lá là những thực 
vật thuỷ sinh sống ngập chìm trong nước
e. Không có nhận định nào đúng
18. Có một loại tế bào biểu bì biến dạng và giữ vai trò rất 
quan trọng trong quá trình sống của thực vật. e. các tinh thể muối trong đất gây khó khăn cho hệ rễ sinh 
trưởng bình thường
 20. Một số loài cây có chịu đựng được trong một thời 
gian dài điều kiện khô hạn mà không ảnh hưởng tới quang 
hợp. Đặc điểm thích nghi nào sau đây giúp cho cây có khả 
năng đó :
 a. đóng khí khổng
 b. thế nước của lá cây rất thấp 
 c. tế bào bao bó mạch chứa lục lạp
 d. hệ thống rễ phát triển tốt
 e. tất cả những đặc điểm trên
 21. Biện pháp nào trong các biện pháp sau đây sẽ làm 
cây đang trồng trong đất mặn khỏi bị héo : CHƯƠNG III. 
 DINH DƯỠNG KHOÁNG VÀ ĐỒNG HOÁ NITƠ 
NỘI DUNG KIẾN THỨC :
1. Khái niệm về các nguyên tố khoáng và phân loại
 a) Nguyên tố đa lượng
 b) Nguyên tố vi lượng
 c) Nguyên tố siêu vi lượng 
 d) Khái niệm về nguyên tố thiết yếu và nguyên tố phân 
 bón *
2. Vai trò của các nguyên tố khoáng
 a. Vai trò của các nguyên tố đa lượng: N, P, K, S, Mg, 
 Ca
 b. Vai trò chung của các nguyên tố vi lượng
3. Cơ chế hấp thụ khoáng 4. Ánh sáng
 5. Nhiệt độ 
 6. Nước
 7. Nồng độ CO2 và O2
6. Nhu cầu dinh dưỡng và vấn đề bón phân hợp lí cho cây 
trồng
 6.1. Nhu cầu dinh dưỡng và việc chẩn đoán nhu cầu 
dinh dưỡng *
 6.2. Vấn đề bón phân hợp lí cho cây trồng
 - Thời gian bón
 - Lượng bón
 - Phương pháp bón Với phương pháp phân tích ngày càng chính xác, 
ngày nay người ta cho rằng hầu như tất cả các nguyên tố 
trên trái đất đều có mặt trong cây. Mỗi nguyên tố có chức 
năng riêng, chỉ khác nhau về tầm quan trọng và số lượng 
nhiều hay ít. 
 Căn cứ vào hàm lượng chứa trong cây, người ta đã 
chia các nguyên tố trong cây ra làm 3 nhóm:
Nhóm các nguyên tố chiếm một lượng lớn, từ 10-1 đến 10-
4% khối lượng chất khô, gọi là các nguyên tố đaị lượng, 
gồm: C, H, O, N, P, K, S, Mg, Ca...
 Nhóm các nguyên tố chiếm một lượng nhỏ, từ 10-5 
đến 10-7% khối lượng chất khô, gọi là các nguyên tố vi 
lượng: Mn, B, Cu, Zn... Chúng hoạt hoá cho các enzym này trong các quá trình trao 
đổi chất của cơ thể.
Vai trò của các nguyên tố đa lượng, vi lượng được minh 
hoạ ở bảng sau : 1. Cơ chế bị động:
 Các ion khoáng khuyếch tán theo sự chênh lệch nồng 
độ từ cao đến thấp.
 Các ion khoáng hoà tan trong nước và vào rễ theo 
dòng nước.
 Các ion khoáng hút bám trên bề mặt các keo đất và 
trên bề mặt rễ trao đổi với nhau khi có sự tiếp xúc giữa rễ 
và dung dịch đất. Cách này gọi là hút bám trao đổi và thí 
nghiệm nêu trên đã minh họa điều đó. Như vậy lại một lần nữa chúng ta thấy rằng: Quá 
trình hấp thụ nước và các chất khoáng đều liên quan chặt 
chẽ với quá trình hô hấp của rễ.
Câu 4. Vai trò của nitơ đối với thực vật ?
 Trả lời.
 Rể cây hấp thụ Nitơ ở hai dạng: Nitơ nitrat (NO3-) và 
Nitơ amôn (NH4+) trong đất. Các dạng Nitơ này được hình 
thành do sự biến đổi từ Nitơ phân tử trong khí quyển bằng 
con đường oxy hoá và con đường khử, trong đó con đường 
cố định Nitơ khí quyển đóng vai trò quan trọng. Ngoài ra 
các quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ của vi sinh vật 
đất và lượng phân bón hàng năm đã cung cấp một lượng 
khá lớn Nitơ cho cây trồng Câu 5. Trình bày quá trình cố định nitơ khí quyển ?
 Trả lời.
 Nitơ phân tử (N2) có một lượng lớn trong khí quyển 
(%) và mặc dù "tắm mình trong biển khí nitơ" phần lớn 
thực vật vẫn hoàn toàn bất lực trong việc sử dụng khí nitơ 
này. Rất may mắn là nhờ có Enzym Nitrogenaza và lực khử 
mạnh (Fred-H2, FAD-H2, NAD-H), năng lượng ATP, một 
số vi khuẩn sống tự do và cộng sinh đã thực hiện được việc 
khử N2 thành dạng nitơ cây có thể sử dụng được: NH4+. 
Đó chính là quá trình cố định nitơ khí quyển, thực hiện bởi 
các nhóm vi khuẩn tự do (Azôtobacterium, Closterium, 
Anabaena, Nostoc,...) và các vi khuẩn cộng sinh 
(Rhizobium trong nốt sần rễ cây Bộ Đậu, Anabaena 
azolleae trong cây dương xỉ -Azolla: bèo hoa dâu) theo cơ 
chế sau: nhưng trước hết, cây cần dạng NH4+ để hình thành các axit 
amin nên việc trước tiên mà cây phải làm là việc biến đổi dạng 
NO3- thành dạng NH4+.
Quá trình amôn hoá xảy ra theo các bước sau đây:
NO3- → NO2- → NH4+
Có thể minh họa quá trình biến đổi Nitrat bằng sơ đồ sau đây:
Quá trình đồng hoá nitrat- khử nitrat ( NO3- ----> NH4+ )
NO3- + NAD(P)H + H+ + 2e- ----> NO2- + NAD(P)+ + 
H2O
NO2- + 6Fd khử + 8H+ + 6e- --->NH4+ 6Fd oxi hoá + 2H2O
 NO3- ----------> NO2- -------------> NH4+
Quang hợp ( pha sáng ) ---> Fd khử -----> Nitritreductaza -----
> NO2- ----> NH4+ - axit oxaloaxetic + NH2 = Axit aspartic
Câu 7. Nhu cầu dinh dưỡng là gì?
 Trả lời.
 Nhu cầu dinh dưỡng là lượng chất dinh dỡng cần thiết 
cho việc tạo ra một đơn vị năng suất . Nhu cầu dinh dưỡng 
có hai mặt : Mặt lượng : số lượng chất dinh dỡng cần thiết 
để tạo ra một đơn vị năng suất và mặt chất : các nguyên tố 
dinh dưỡng khác nhau mà cơ thể cần thiết nhất trong mỗi 
thời kì sinh trởng nhất định để cho một năng suất cao nhất. 
Nhu cầu dinh dưỡng thường được tính bằng gam/kg hoặc 
kg/tấn. Ví dụ : Đối với cây lúa: 14 kg Nitơ / tấn, 6 kg P2O5 
/ tấn , 41 kg K2O / tấn , đối với cây ngô : 30 kg Nitơ / tấn, 
6 kg P2O5 / tấn, 30 kg K2O / tấn Khả năng cung cấp chất dinh dưỡng của đất.
 Hệ số sử dụng phân bón.
 Dựa vào các yếu tố này ta có thể tính được lượng 
phân bón cần thiết cho một thu hoạch định trước.
 Hãy tính lượng phân bón nitơ cần thiết để có một thu 
hoạch 50 tạ thóc/ha? Biết rằng: Nhu cầu dinh dưỡng của 
lúa là: 1,4 kg nitơ / tạ thóc, lượng chất dinh dưỡng còn lại 
trong đất bằng 0, hệ số sử dụng phân nitơ là 60%.
 Cách tính như sau:
 CÂU 9 . Thế nào là hút bám trao đổi ?
 Trả lời.
Hút bám trao đổi là hiện tượng trao đổi ion trên bề mặt hệ 
rễ và bề mặt keo đất khi hai đối tượng này tiếp xúc với 
nhau. Trong quá trình trao đổi này, các ion hidro từ rễ đi ra 
chiếm chỗ của các ion bám trên keo đất làm cho các ion 
này trở về trạng thái tự do và trở lại bám trên bề mặt rễ và 
bị rễ hấp thụ.Còn có một cách khác là CO2, sản phẩm của 
quá trình hô hấp của rễ, đi từ rễ ra đất và kết hợp với nước 
thành axit cacbonic, nhưng ngay sau đó các axit này lại 
phân li để giải phóng các ion hidro ( CO2 + H2O → 
H2CO3, sau đó H2CO3 → HCO3- + H+ ). Trả lời.
 a. N, Mg, Fe
 b. Mn, Cl
 c. Ca
 d. Mo
 e. K+
Câu 11. Quá trình cố định nitơ khí quyển: 
- Vì sao tồn tại hai nhóm vi khuẩn cố định nitơ: Nhóm tự 
do và nhóm cộng sinh ?
-Người ta nói: Khi chu trình Crep ngừng hoạt động thì cây 
bị ngộ độc bởi NH3. Điều đó có đúng không ? Vì sao ? 
- Chứng minh mối liên quan chặt chẽ giữa quá trình hô hấp 
với quá trình dinh dưỡng khoáng và trao đổi nitơ. Người ta 
đã vận dụng sự hiểu biết về mối quan hệ này trong thực 
tiễn trồng trọt như thế nào ? ATP và các hợp chất này đều liên quan chặt chẽ với quá 
trình hấp thụ khoáng và nitơ, quá trình sử dụng các chất 
khoáng và quá trình biến đổi nitơ trong cây.
- Trong thực tiễn, khi trồng cây, người ta phải xới đất, làm 
cỏ sục bùn với mục đích tạo điều kiện tốt cho rễ cây hô hấp 
hiếu khí tôt. Hiện nay người ta ứng dụng phương pháp 
trồng cây không cần đất: Trồng cây trong dung dịch ( Thuỷ 
canh ), trồng cây trong không khí ( Khí canh ) để tạo điều 
kiện tối ưu cho hô hấp hiếu khí của bộ rễ Câu 13. 
 Trình bày về kĩ thuật trồng cây không cần đất ?
 Trả lời.
 Kĩ thuật trồng cây không cần đất gồm hai kĩ thuật chính là : 
Trồng cây trong nước (thuỷ canh) và trồng cây trong không khí 
(khí canh)
 - Trồng cây trong nước: Kĩ thuật trồng cây,trong đó cây 
không trồng trên đất, mà trồng trong dung dịch dinh dưỡng. 
Dung dịch dinh dưỡng là một hỗn hợp các nguyên tố khoáng 
cần thiết đối với từng loại cây trồng được hoà tan trong nước. 
Cây trồng trong dung dịch tốt hơn cây trồng trong đất,vì rễ cây 
sinh trưởng tốt, hô hấp mạnh do tiếp xúc tốt với oxi và do đó 
hấp thụ tốt nước, các chất khoáng hoà tan trong dung dịch. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
 I. Nó cần thiết cho việc hoạt hoá một số enzym oxihoá 
khử
 II. Nếu thiếu nó mô cây sẽ mềm và kém sức chống chịu
 III. Nó cần cho PS II liên quan đến quá trình quang phân 
li nước
 Chọn tổ hợp đúng trong các tổ hợp sau :
a. N , Ca , Mg b. S , Mn , Mg c. Mn , N , P 
d. Mn , Cl , Ca * e. Cl , K , P
IV. Các nguyên tố vi lượng cần cho cây với một lượng rất 
nhỏ vì :
a.Phần lớn chúng đã có trong cây
b.Chức năng chính của chúng là hoạt hoá enzym * d. Cung cấp năng lượng
 e. Tất cả những điều trên đều cần 
5. Nồng độ ion Canxi trong tế bào là 0,3%, nồng độ ion 
Canxi trong môi trường ngoài là 0,1% . Tế bào sẽ nhận ion 
Canxi theo cách nào : 
 a. Hấp thụ bị động 
 b. Khuếch tán 
 c. Hấp thụ tích cực *
 d. Thẩm thấu 
 e. Tất cả các cách trên
6. Sự vận chuyển các chất từ nồng độ cao đến nồng độ 
thấp gọi là : 9. Nguyên tố nào sau đây là nguyên tố đa lượng :
a. H b. Ca c.N d. P e. tất cả các nguyên tố 
trên *
10.Vi khuẩn cố định Nitơ trong đất:
a. biến đổi dạng nitơrat thành dạng nitơ phân tử
b. biến đổi dạng nitơrit thành dạng nitrat
c. biến đổi N2 thành nitơ amôn *
d. biến đổi nitơ amôn thành nitrat
e. sử dụng nitơrat để tạo axit amin
11. Thực vật không thể tự cố định nitơ khí quyển, vì :
 a. nitơ đã có rất nhiều trong đất
 b. thực vật không có enzym nitrogenaza * 14. Quá trình khử NO3- :
 a. thực hiện chỉ trong cơ thể *
 b. thực hiện ở ti thể
 c. thực hiện nhờ enzym Nitrogenaza
 d. bao gồm phản ứng khử NO2- ---> NO3-
 e. không có ý nào đúng
 15. Hãy chọn ra vi khuẩn trong đất không có lợi cho thực 
vật, trong các vi khuẩn sau :
 a. vi khuẩn cố định nitơ
 b. vi khuẩn nitrite
 c. vi khuẩn phân giải protein 
 d. vi khuẩn phản nitrate *
 e. không có vi khuẩn nào. 18. Khi trong đất thiếu P thì cây sẽ gặp khó khăn trong việc 
hình thành nhóm chất nào sau đây :
ADN * b. protein c. xelulôzơ d. axit béo 
e. đường
19.Kiểu hấp thụ khoáng nào sau đây được thực hiện ở tế 
bào : 
a.chủ động
b.bị động
c.cân bằng
d.cả a và b *
e. tất cả 23.Kiểu truyền nào sau đây xuôi gradient nồng độ :
 A.khuếch tán
 B.khuếch tán qua kênh
 C.thẩm thấu
 D.có sự tham gia chủ động của chất mang
 E.A, B và C *
24.Kiểu truyền nào sau đây liên quan đến năng lượng:
 A.khuếch tán
 B.thẩm thấu
 C.bơm Na-K *
 D.A, B và C
 E.không có kiểu nào 27.Kiểu truyền nào nhờ chất mang protein :
 A.thẩm thấu
 B.bơm Na-K
 C.khuếch tán qua kênh
 D.cả A và B
 E.cả B và C*
28.Kiểu vận chuyển nào dẫn đến cân bằng nồng độ:
 A. khuếch tán
 B. thẩm thấu
 C. vận chuyển chủ động nhờ chất mang
 D. cả A và B *
 E. cả A, B và C CHƯƠNG IV. QUANG HỢP
I. NỘI DUNG KIẾN THỨC :
1. Khái niệm quang hợp
 Định nghĩa và phương trình quang hợp
 Khái niệm hai pha của quang hợp *
2. Bộ máy quang hợp
 -Lá - cơ quan quang hợp
 -Lục lạp - bào quan thực hiện chức năng quang hợp
 -Hệ sắc tố quang hợp
Diệp lục
Carotenoit
Phycobilin *
3.Cơ chế quang hợp 1 4.3. Nhiệt độ
 4.4. Nước
 4.5. Dinh dưỡng khoáng *
5.Quang hợp và năng suất cây trồng
 5.1. Biểu thức năng suất và vấn đề điều khiển chức 
năng quang hợp nhằm nâng cao năng suất cây trồng
 5.2. Hệ số sử dụng năng ánh sáng *
 5.3. Khái niệm về hệ quang hợp năng suất cao và triển 
vọng của năng suất cây trồng * CO2 + H2O + ánh sáng [CH2O] + O2 (1)
 Tất nhiên lầ để tổng hợp một phân tử glulcoz phải cẩn 
6 phân từ HO2 và H2O:
6CO2 + 6H2O + ánh sáng C6H2O6 + 6O2 (2)
 Oxi thải ra do kết quả của quá trình phân li H2O là 
nhân tố căn bản (nếu như không muốn nói là độc nhất) 
hình thành nên bầu khí quyển Trái Đất và đảm bảo sự cân 
bằng O2 trong khi quyển.
 Tuy nhiên không phải quá trình quang hợp nào cũng 
kèm theo sự giải phóng O2. Các vi sinh vật khí quang hợp 
không giải phóng O2 mà ở chúng chất cho hidro không 
phải là H2O mà là những chất chứa hidro khác: CÂU 2. HÃY VIẾT PHƯƠNG TRÌNH PHA SÁNG, PHA 
TỐI, PHƯƠNG TRÌNH CHUNG VÀ CHO BIẾT Ý NGHĨA 
CỦA CÁC PHƯƠNG TRÌNH NÀY ?
 Trả lời.
Phương trình quang hợp
 Phương trình cho từng pha :
 Phương trình pha sáng :
12H2O + 12NADP+ + 18ADP + 18Pv ---> 12NADPH2 + 
18ATP + 6O2
 Phương trình pha tối :
6CO2 + 12NADPH2 + 18ATP ---> C6H12O6 + 6H2O + 
12NADP+ + 18ADP + 18Pv
 Phương trình chung : 2H2O ------> 4H+ + 2e- + O2
CÂU 3. CHO BIẾT VAI TRÒ CỦA QUÁ TRÌNH 
QUANG HỢP ?
 Trả lời.
 Khi phân tích thành phần hóa học của cơ thể thực vật, 
ta thấy 80-90% khối lượng cơ thể là H2O, 10 - 20% khối 
lượng còn lại là chất khô. Trong chất khô, ta thấy gồm các 
thành phần sau :
 C : 45% O : 42%
 H : 6,5% N : l,5%
 Tro khoảng : 5% Vai trò quan trọng bậc nhất của quang hợp là ở chỗ nhờ có 
quá trình này mà năng lượng Mặt Trời đã chuyển thành năng 
lượng hóa học dự trữ cần tthiết cho tất cả các sinh vật trên trái 
đất. Người ta đã tính toán thấy rằng thực vật ở dưới nước và 
trên cạn của thực bì tự nhiên hằng năm tạo ra gần 110 tỉ tấn 
chất hữu cơ (trong đó con người khai thác sừ dụng được gần 
80 triệu tấn) và tổng sản lượng của thực vật trồng trọt hàng 
nâng là 10 tỉ tấn (trong đó ở dạng thức ăn cho con người và 
động vật là 500 triệu tấn). Với khối lượng thức ăn này, con 
người đã thỏa mãn gần 80% nhu cầu dinh dưỡng của mình. 
Với vai trò nói trên của quang hợp, ta có thể nói rằng quang 
hợp là một quá trình độc nhất có khả Ta thử tưởng tượng xem tương lai của loài người sẽ như thế 
nào khi ước mơ đó trở thành hiện thực!
Tóm lại :
Chúng ta có thể khẳng định một cách chắc chắn rằng: Quang 
hợp là một quá trình mà tất cả sự sống trên trái đất này đều phụ 
thuộc vào nó và chứng minh điều khẳng định này bằng ba vai 
trò của quá trình quang hợp sau đây:
Quang hợp tạo ra hầu như toàn bộ các chất hữu cơ trên trái đất. 
Ngoài quá trình quang hợp ở cây xanh và ở một số vi sinh vật 
quang hợp, nói chung không có một sinh vật nào có thể tự tạo 
được chất hữu cơ (trừ một số rất ít vi sinh vật hoá tự dưỡng). 
Vì vậy người ta gọi thực vật và một số vi sinh vật quang hợp là 
các sinh vật quang tự dưỡng và luôn đứng đầu CÂU 4. TRÌNH BÀY VỀ BỘ MÁY QUANG HỢP Ở THỰC 
VẬT ?
 Trả lời.
 Bộ máy quang hợp ở thực vật bao gồm :
1. Lá - cơ quan làm nhiệm vụ quang hợp
 Đến nay, chúng ta đã biết rằng: cơ quan làm nhiệm vụ 
quang hợp ở thực vật chủ yếu là lá, sau đó đến các phần xanh 
khác như bông lúc còn xanh, bẹ lá Ch ính vì vậy lá có những 
đặc điểm đặc biệt về hình thái, cũng như cấu tạo giải phẫu 
thích hợp với chức năng quang hợp.
 - Hình thái lá: Là thường dạng bản và mang đặc tính 
hướng sang ngang, nên luôn luôn vận động sao cho mặt phẳng 
của lá vuông góc với tia sáng Mặt Trời để nhận được nhiều 
nhất năng lượng ánh sáng. 2. Lục lạp (chloroplast) - bào quan thực hiện chức năng 
quang hợp.
 Để đảm bảo chức năng quang hợp, cũng như lá lục 
lạp có những đặc điểm về hình thái, giải phẫu thích ứng:
 - Hình thái lục lạp: Lục lạp rất đa dạng. Các loài thực 
vật bậc thấp, vì không bị ánh sáng Mặt Trời trực tiếp thiêu 
đốt quá nóng, nên lục lạp của chúng có nhiều hình dạng 
khác nhau : hình võng, hình cốc, hình sao. Ở các thực vật 
bậc cao, lục lạp thường có hình bầu dục để thuận tiện cho 
quá trình tiếp nhận ánh sáng Mặt Trời. Khi ánh sáng Mặt 
Trời quá mạnh, lục lạp có khả năng xoay bề mặt tiếp xúc 
nhỏ nhất của mình về phía ánh sáng. Mỗi grana có từ 5 hoặc 6 đến vài chục cái túi tròn gọi là tilacoit 
dày chừng 0,13m có màng riêng bao bọc. Các tilacoit xếp 
thành chồng. Cấu tạo nên các tilaeoit là các sắc tố, protein, 
lipoit.
 Đối với một số thực vật nhiệt đới (thực vật thuộc nhóm 
C4) lục .lạp có hai loại: Lục lạp của tế bào mô giậu có grana 
phát triển đầy dủ và lục lạp của tế bào bao bó mạch có grana 
phát triển không đẩy đủ và phần lớn ở dạng bản mỏng 
(tilacoit). Trong hạt lục lạp này có chứa nhiều hạt tinh bột lớn.
 Ngày nay trong mỗi tilacoit, người ta đã phát hiện thấy 
các tiểu phần rất nhỏ hình cầu dẹt, đường kính 160 - 180 A, 
dày 100 A trong đó có protein, lipit và sắc tố. Trong sắc tố có 
230 phân từ diệp lục (160 diệp lục a, 70 diệp lục b), 48 phân tử 
carotenoit. Ngoài ra còn có các thành phần chuyển điện tử như 
xitocrom, plastoquinon, ferredoxin, Như vậy qua thành phần hóa học trên, thấy rằng ngoài quá 
trình quang hợp, lục lạp còn là nơi thực hiện quá trình tổng hợp 
lipit, photpholipit, các axit béo và protein. Do đó có thể khẳng 
định rằng: lục lạp là trung tâm hoạt động sinh học và hóa học 
mà quá trình quang hợp là một trong những quá trình trao đổi 
chất quan trọng nhất.
 3. Các sắc tố quang hợp và tính chất của chúng .
 Bằng các phương pháp sắc kí và quang phổ hiện đại, đến 
nay đã phân biệt 4 nhóm sắc tố chính trong lá xanh : clorophin, 
carotennoit, phycobilin và sắc tố của dịch tế bào (antoxyan). vòng xiclopentan và gốc rượu phyton. Sau đây là công thức 
tổng quát và công thức cấu tạo của một số loại clorophin : 
 clorophin a : C55H72O5N4Mg
 clorophin b : C55H70O6N4Mg
 Nhìn vào công thức cấu tạo, ta thấy trong phân tử của 
clorophin có nhiều nối đôi cách đều. Đó là kiểu nối đôi cộng 
đồng, kiểu nối đôi thể hiện khả năng hấp thụ mạnh năng lượng 
ánh sáng.
 b) Nhóm carotenoit được chia thành hai nhóm nhỏ theo 
cấu trúc hoá học:
-Caroten ( C10 H56 ) là một loại cacsbuahiđro chưa bão hoà, 
không tan đựơc trong nước mà chỉ tan trong dung môi hữu cơ. 
Công thức cấu tạo gồm một mạch cacbon dài gồm 8 gốc 
izopren và hai đầu là một hoặc hai vòng ionon. - Nhóm carotenoit thứ cấp : chứa trong các cơ quan như hoa, 
quả, các cơ quan hốa già hoặc bị bệnh khi thiếu dinh dưỡng 
khoáng.
 Vai trò của nhóm carotenoit, cho đến nay người ta mới 
chỉ biết như sau :
 + Lọc ánh sáng, bảo vệ clorophin
 + Xantophin tham gia vào quá trình phân li H2O và thải 
O2 thông qua sự biến đổi từ violaxanthin (C40H56O4) thành 
lutein (C40H56O2).
 + Nhóm carotenoit tham gia vào quá trình quang hợp 
bằng cách tiếp nhận năng lượng ánh sáng Mặt Trời và truyền 
năng lượng ánh sáng này cho clorophin và nó có mặt trong hệ 
thống quang hóa II. CÂU 5. TRÌNH BÀY TÓM TẮT CƠ CHẾ QUANG HỢP ?
Trả lời. Quang hợp gồm hai pha :
 1. Pha sáng và phản ứng sáng :
 Pha sáng: Một trong hai pha của quá trình quang hợp, 
xảy ra nhờ năng lượng ánh sáng. Pha sáng gồm hai giai đoạn: 
giai đoạn quang vật lí giải đoạn các sắc tố quang hợp hấp thụ 
năng lượng ánh sáng và chuyển năng lượng này cho giai đoạn 
quang hoá học - giai đoạn năng lượng ánh sáng được sử dụng 
để hình thành NADPH và ATP.
 Phương trình pha sáng: Pha sáng là pha năng lượng ánh sáng 
hấp thụ được sử dụng để oxi hoá H2O, hình thành ATP và 
NADPH. Pha tối xảy ra theo các cách khác nhau ở ba nhóm thực vật 
khác nhau : thực vật C3 , thực vật C4 , thực vật CAM.
Phản ứng tối : Một nhóm các phản ứng xảy ra sau các phản 
ứng sáng trong quang hợp để tạo thành hợp chất hữu cơ đầu 
tiên là đường glucôzơ và các hợp chất khác trong quá trình khử 
CO2 nhờ các sản phẩm của pha sáng NADPH và ATP. Các 
phản ứng tối xảy ra không cần ánh sáng nhưng phụ thuộc chặt 
chẽ vào sản phẩm của pha sáng nên không xảy ra vào ban đêm. Mặc dù [CO2] trong không khí thấp, nhưng nhiều thực vật 
vẫn đạt được Pn cao, có khi tới 40 - 50mg CO2/dm2.h 
thậm chí còn cao hơn ở các thực vật C4. Điều đó chứng tỏ 
thực vật thích nghi với việc sử dụng một lượng CO2 không 
lớn trong khí quyển. Tuy vậy khi tăng [CO2] lên thì Pn còn 
tiếp tục tăng từ 1,5 đến 3 lần. Chính khả năng này đã tạo cơ 
sở cho việc bón phân dạng khí (bón CO2 hoặc phân giúp 
cho việc sinh CO2) cho cây với mục đích tăng Pn và cuối 
cùng tăng năng suất cây trồng.
2. Quang hợp và cường độ, thành phần quang phổ ánh 
sáng
 Trong các yếu tố bẽn ngoài liên quan đến quang hợp, 
ánh sáng là điều kiện cơ bản để tiến hành quang hợp. kích thích và vì không dùng hết năng lượng vào quá trình đồng 
hóa CO2, nên năng lượng thừa được dùng vào phản ứng quang 
oxi hóa và các phản ứng không đặc trưng khác. Có thể là trong 
trường hợp này enzim cacboxilaza bị quang oxi hóa làm cho 
quang hợp giảm và đi đến ngừng hằn. Trị số tuyệt đối của điểm 
bão hòa ánh sáng có thể thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố: 
nhiệt độ, CO2, tuổi lá, tuổi cây, các nhóm cây sinh thái khác 
nhau...Từ lâu, các nhà nghiên cứu đã chú ý đến vấn đề ảnh 
hưởng của các tia sáng có độ dài sóng khác nhau đến quang 
hợp. Kết quả các nghiên cứu đã thống nhất rằng: quang hợp 
tiến hành tốt nhất khi chiếu ánh sáng đỏ và xanh (những tia 
sáng vốn được clorophin hấp thụ tốt nhất). Ngày nay dựa trên 
quan điểm mới về bản chất của ánh sáng và sự tham gia của 
các photon 3. Quang hợp và nhiệt độ
 Tác dụng của nhiệt độ đối với quang hợp có thể tóm 
tắt như sau: Nhiệt độ ảnh hưởng đến tốc độ các phân ứng 
quang hợp, tốc độ sinh trưởng của cây, độ lớn của diện tích 
đồng hóa và sau cùng là ảnh hưởng đến tốc độ vận chuyển 
các chất đồng hóa từ lục lạp đến các cơ quan khác.
 Như ta đã biết quang hợp bao gốm hai pha sáng và 
tối, cũng như các phản ứng sáng và phản ứng tối. Trị số 
Q10 đối với pha sáng là 1,1 - 1,4; đối với pha tối là 2 - 3 và 
đối với quang lợp nói chung thì Q10 là 2 - 3. Điều này nói 
lên mối liên quan chặt chẽ giữa nhiệt độ và quang hợp. - Nước ảnh hưởng đến tốc độ vận chuyến các chất đống 
hóa.
 - Hàm lượng nước trong tế bào ảnh hưởng đến độ 
hiđrat hóa của chất nguyên sinh và do đó ảnh hưởng đến 
điều kiện làm việc của hệ thống enzim.
 - Nước là nguyên liệu trực tiếp của phản ứng quang 
hợp với cương vị là chất cho hiđro và điện tử.
 - Quá trình thoát hơi nước đã điều hòa nhiệt độ của 
lá; do đó ảnh hưởng đến quang hợp.
5. Quang hợp và dinh dưỡng khoáng
 Dinh dưỡng khoáng và quang hợp là hai loạt của một 
quá trình thống nhất của dinh dưỡng thực vật. + Một số nguyên tố khoáng là thành phần của sắc tố và 
enzim.
+ Xúc tác cho quá trình tổng hợp và hoạt động của sắc tố 
và enzim.
+ ảnh hưởng đến tính thẩm thấu của màng tế bào.
+ Thay đối cấu tạo và điều chỉnh hoạt động của khí khổng.
+ Thay đổi độ lớn, số lượng lá, cũng như cấu tạo giải phẫu 
của nó.
+ ảnh hưởng đến thời gian sống của cơ quan đồng hóa. Timiriazev-nhà Sinh lí thực vật người Nga đã viết: "Bằng 
cách điều khiển chức năng quang hợp, con người có thể 
khai thác cây xanh vô hạn". De Witt-nhà Sinh lí thực vật 
Hà Lan cũng đã tính rằng: Nếu chỉ sử dụng 5% năng lượng 
ánh sáng cây trồng đã có thể cho năng suất gấp 4-5 lần 
năng suất cao nhất hiện nay (vùng ôn đới khoảng 125 tạ/ha, 
vùng nhiệt đới khoảng 250 tạ/ha). Như vậy trồng trọt đúng 
là một hệ thống sử dụng chức năng cơ bản của cây xanh - 
chức năng quang hợp và tất cả các biện pháp kĩ thuật của 
hệ thống trồng trọt đều nhằm mục đích sao cho mọi hoạt 
động của bộ máy quang hợp có hiệu quả nhất.
Có thể nói: Trồng trọt chính là ngành kinh doanh năng 
lượng mặt trời. Kf: hệ số hiệu quả quang hợp - tỷ số giữa phần chất khô 
còn lại và tổng số chất khô quang hợp được.
Kkt: hệ số kinh tế - tỷ số giữa số chất khô tích luỹ trong cơ 
quan kinh tế và tổng số chất khô quang hợp được.
n: thời gian hoạt động của bộ máy quang hợp.
Từ phương trình trên chúng ta thấy rằng: năng suất cây 
trồng phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Khả năng quang hợp của giống cây trồng (FCO2).
Nhịp điệu sinh trưởng của bộ máy quang hợp (L).
Khả năng tích luỹ chất khô vào cơ quan kinh tế (Kf, Kkt).
Thời gian hoạt động của bộ máy quang hợp (n). 3 - Nâng cao hệ số hiệu quả quang hợp và hệ số kinh tế 
bằng chọn giống và các biện pháp kĩ thuật.
CÂU 9. Khi chiếu ánh sáng qua lăng kính vào một sợi tảo 
dài trong dung dịch có các vi khuẩn hiếu khí, quan sát dưới 
kính hiển vi, nhận thấy :
 a) Vi khuẩn tập trung ở hai đầu của sợi tảo . Hãy 
giải thích hiện tượng này? 
 b) Số lượng vi khẩn tập trung ở hai đầu sợi tảo 
khác nhau rõ rệt. Hãy giải thích vì sao ? vào năng lượng photon. Lại biết rằng: Trên cùng một 
cường độ chiếu sáng thì số lượng photon của ánh sáng đỏ 
nhiều gần gấp đôi ánh sáng tím (vì năng lượng photon của 
ánh sáng tím gần gấp đôi năng lượng photon của ánh sáng 
đỏ). 
CÂU 10. Có hai cây cà chua giống hệt nhau, trồng trong 
một điều kiện hoàn toàn như nhau, chỉ khác nhau về chế độ 
chiếu sáng. Sau 2 tuần, một cây có khối lượng tăng gấp 
đôi, một cây khối lượng không thay đổi. Giải thích vì sao ? Thời gian xảy ra quá trình cố định CO2
 Trả lời.
Chất nhận CO2 :
 - C3 : RiDP
 C4 : PEP
 CAM : PEP
Sản phẩm cố định CO2 đầu tiên : 
 - C3 : APG
 C4 : AOA
 CAM : AM
Enzim cố định CO2 : 
 - C3 : RuBiSCO
 C4 : PEP-cacboxilase
 CAM : PEP-cacboxilase ( thường sủ dụng cho thực vật thuỷ sinh) khi quang hợp 
trong một đơn vị thời gian và trên một đơn vị diện tích 
quang hợp. Cường độ quang hợp P = mg CO2 ( hoặc mg 
O2 ) / dm2 /giờ .
Câu 13. Năng suất quang hợp là gì ?
 Trả lời.
 Năng suất quang hợp là tổng số sinh khối tạo thành 
do quá trình quang hợp, bao gồm năng suất sinh học (Số 
sinh khối do quang hợp tạo thành còn lại sau khi đã trừ 
sinh khối mất đi do hô hấp, do ngoại thẩm qua rễ, do các 
bộ phận của cây chết) và năng suất kinh tế (Số sinh khối 
tích luỹ trong các cơ quan kinh tế như: trong hạt lúa, trong 
củ khoai, trong thân mía,). Câu 15. Để phân biệt cây C3 và cây C4, người ta đẫ tiến 
hành các thí nghiệm sau:
Đưa hai cây vào trong chuông thuỷ tinh kín và chiếu sáng 
liên tục.
Trồng cây trong nhà kính có thể điều chỉnh được nồng độ 
oxi.
Đo cường độ quang hợp (mg CO2 / dm2 lá. giờ) ở các điều 
kiện ánh sáng cao, nhiệt độ cao.
Hãy phân tích nguyên tắc của các thí nghiệm trên.
 Trả lời.
Cây chết trước là cây C3, vì điểm bù CO2 khác nhau. Như 
vậy nguyên tắc của thí nghiệm này là dựa vào sự khác nhau 
về điểm bù CO2 giữa thực vật C3 và C4. Trả lời.
 a.Thực vật quang hợp tạo ra chất hữu cơ và oxi. Động 
vật sử dụng chất hữu cơ, oxi và giải phóng CO2. Vẽ các 
mũi tên chỉ mối quan hệ này.
 b.Lục lạp quang hợp tạo ra glucôzơ, O2, ti thể hô hấp 
sử dụng glucôzơ ( nhưng phải qua axit pyruvíc ) và giải 
phóng CO2, H2O. Vẽ các mũi tên chỉ các mối quan hệ này.
 c.Trong hô hấp, có 4 ATP hình thành bằng con đường 
bản thể (2 ATP ở con đường đường phân, 2 ATP ở chu trình 
Crep). Đó là sự hình thành ATP do năng lượng và P vô cơ 
được cung cấp khi các bản thể chuyển hoá thông qua các 
phản ứng hoá học. Các ATP còn lại đều được hình thành 
bằng con đường oxi hoá thông qua chuỗi truyền electron. 
Quá trình photphorin hoá quang hoá và photphorin hoá oxi Cũng làm như vậy với bình kiểm tra (Bình không 
chứa cành lá). Kết quả như sau: Bình thí nghiệm dùng hết 
16 ml HCL, bình kiểm tra hết 10 ml HCL. Hãy giải thích 
nguyên tắc của phương pháp đo cường độ quang hợp nói 
trên và tính cường độ quang hợp của cành lá (mg CO2 / 
dm2 lá. giờ). Biết rằng : 1ml HCL tương ứng với 0,6 mg 
CO2, diện tích cành lá: 80 cm2.
 Trả lời.
Nguyên tắc của phương pháp xác định hàm lượng CO2 
trong bình:
 CO2 + Ba(OH)2 ----> BaCO3 + H2O
 Ba(OH)2 + HCL ----> BaCl2 + H2O
 Từ lượng HCl sẽ tính được lượng CO2 trong bình. Câu 19. 
 Nêu các đặc điểm khác nhau giữa quá trình quang hợp 
và hô hấp ?
 Trả lời.
 Hướng dẫn trả lời như sau : 
 Nêu được các đặc điểm khác nhau về :
 Khái niệm về quang hợp và hô hấp, trong đó có : 
 Phương trình, Định nghĩa, Vai trò
 Bộ máy quang hợp và hô hấp : Cơ quan, bào quan, 
sắc tố, enzym
 Cơ chế : Các pha, nguyên liệu và sản phẩm
 Mối liên quan với các điều kiện môi trường: ánh 
sáng, CO2, O2, nhiệt độ, nước, dinh dưỡng khoáng.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_on_thi_hsg_mon_sinh_hoc_lop_11_co_the_thuc_vat.ppt