Đề kiểm tra Ngữ văn 10 - Đề 1 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)

docx 5 Trang Hải Bình 18
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Ngữ văn 10 - Đề 1 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra Ngữ văn 10 - Đề 1 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)

Đề kiểm tra Ngữ văn 10 - Đề 1 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)
 TRƯỜNG THPT TIÊN LÃNG ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ
 TỔ NGỮ VĂN – GDKT&PL MÔN: NGỮ VĂN 10 
 (Thời gian làm bài: 90 phút)
 I.ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
 Đọc văn bản sau:
 An trỏ tay bảo chị: 
 - Kìa, hàng phở của bác Siêu đã đến kia rồi. 
 Tiếng đòn gánh kĩu kịt nghe rõ rệt, khói theo gió tạt lại chỗ hai chị em. Bác Siêu đã tới gần, 
 đặt gánh phở xuống đường. Bác cúi xuống nhóm lại lửa, thổi vào cái ống nứa con. Bóng bác 
 mênh mang ngả xuống đất một vùng và kéo dài đến tận hàng rào hai bên ngõ. An và Liên 
 ngửi thấy mùi phở thơm, nhưng ở cái huyện nhỏ này, quà bác Siêu bán là một thứ quà xa xỉ, 
 nhiều tiền, hai chị em không bao giờ mua được. Liên nhớ lại khi ở Hà Nội chị được hưởng 
 những thức quà ngon, lạ - bấy giờ mẹ Liên nhiều tiền - được đi chơi Bờ Hồ uống những cốc 
 nước lạnh xanh đỏ. Ngoài ra, kỷ niệm nhớ lại không rõ rệt gì, chỉ là một vùng sáng rực và 
 lấp lánh. Hà Nội nhiều đèn quá! Từ khi nhà Liên dọn về đây, từ khi có cái cửa hàng này, đêm 
 nào Liên và em cũng phải ngồi trên chiếc chõng tre dưới gốc bàng với cái tối của quang cảnh 
 phố chung quanh.
 Đêm tối đối với Liên quen lắm, chị không sợ nó nữa. Tối hết cả, con đường thăm thẳm ra 
 sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng lại sẫm đen hơn nữa. Giờ chỉ còn ngọn 
 đèn con của chị Tí, và cái bếp lửa của bác Siêu, chiếu sáng một vùng đất cát; trong cửa hàng, 
 ngọn đèn của Liên, ngọn đèn vặn nhỏ, thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa. Tất cả phố 
 xá trong huyện bây giờ thu nhỏ lại nơi hàng nước của chị Tí. Thêm được một gia đình bác 
 xẩm ngồi trên manh chiếu, cái thau sắt trắng để trước mặt, nhưng bác chưa hát vì chưa có 
 khách nghe. 
 Chị Tí phe phẩy cành chuối khô đuổi ruồi bò trên mấy thức hàng, chậm rãi nói:
 - Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ?
 Chị muốn nói mấy chú lính trong huyện, mấy người nhà của cụ thừa, cụ lục là những khách 
 hàng quen của chị. Bác Siêu đáp vẩn vơ:
 - Hôm nay trong ông giáo cũng có tổ tôm. Dễ họ không phải đi gọi đâu.
 Vợ chồng bác xẩm góp chuyện bằng mấy tiếng đàn bầu bật trong yên lặng. Thằng con bò 
 ra đất, ngoài manh chiếu, nghịch nhặt những rác bẩn vùi trong cát bên đường. Chừng ấy 
 người trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày của 
 họ.
 An và Liên đã buồn ngủ ríu cả mắt. Tuy vậy hai chị em vẫn cố gượng để thức khuya chút 
 nữa, trước khi vào hàng đóng cửa đi ngủ. Mẹ vẫn dặn phải thức đến khi tàu xuống - đường 
 sắt đi ngang qua ngay trước mặt phố- để bán hàng, may ra còn có một vài người mua. Nhưng 
 cũng như mọi đêm, Liên không trông mong còn ai đến mua nữa. Với lại đêm họ chỉ mua bao 
 diêm, hay gói thuốc là cùng. Liên và em cố thức là vì cớ khác, vì muốn được nhìn chuyến tàu 
 đó là sự hoạt động cuối cùng của đêm khuya. 
 (Trích Hai đứa trẻ, Tuyển tập Thạch Lam, tr 96, 97, NXB Văn học, 2008)
 Thực hiện các yêu cầu:
 Câu 1. Xác định ngôi kể trong đoạn trích trên?
 Câu 2. Những chi tiết nào trong đoạn trích tô đậm hình ảnh bóng tối nơi phố huyện?
 Câu 3. Đoạn trích kể chuyện gì?
 Câu 4. Ý nghĩa ẩn dụ của những chi tiết miêu tả ánh sáng xuất hiện trong phố huyện khi đêm 
 về?
 Câu 5. Theo anh/ chị, Thạch Lam gửi gắm thông điệp gì qua câu văn “Chừng ấy người trong 
bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày của họ”?
 II. VIẾT (6.0 điểm) Câu 1: Anh/ chị hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích điểm nhìn đặc sắc của đoạn 
trích trên.
Câu 2: Viết bài văn (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về lối sống năng động 
của người trẻ hiện nay.
 GỢI Ý ĐÁP ÁN
 Phần Câu Nội dung Điểm
 I ĐỌC HIỂU 4,0
 1 Ngôi kể: ngôi thứ 3, người kể chuyện ẩn danh.
 Hướng dẫn chấm:
 0,5
 - Trả lời như đáp án: 0,5 điểm
 - Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
 2 Chi tiết trong đoạn trích tô đậm hình ảnh bóng tối nơi phố huyện: 
 tối hết con đường ra sông, con đường ra chợ, các ngõ vào làng. 0,5
 Ngọn đèn con của chị Tí thưa thớt từng hột sáng, bóng bác Siêu 
 ngả xuống vùng đất cát mênh mang.
 Hướng dẫn chấm:
 - Trả lời như đáp án: 0,5 điểm
 - Trả lời đúng 1-2 ý: 0,25 điểm
 - Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm
 3 Chuyện kể về những kiếp người nghèo khổ nơi phố huyện (bác 
 1,0
 Siêu, mẹ con chị Tí, chị em Liên, gia đình bác xẩm) đêm nào 
 cũng đợi chuyến tàu từ Hà Nội về.
 Hướng dẫn chấm:
 - Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm
 - Trả lời được 1 ý tương đương như đáp án: 0,5 điểm
 - Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm
 4 HS cần trình bày được :
 - Liệt kê các chi tiết miêu tả ánh sáng: ngọn đèn hàng nước chị 
 Tí, bếp lửa bác Siêu chỉ chiếu sáng một vùng đất cát; ngọn đèn 
 của Liên, ngọn đèn vặn nhỏ, thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên 
 nứa.
 1,0
 - Phân tích ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh: Những nguồn ánh sáng 
 được miêu tả chỉ là thứ ánh sáng nhỏ bé, yếu ớt, tù mù. Hình ảnh 
 mang ý nghĩa ẩn dụ cho những mảnh đời bất hạnh, sống leo lét, 
 tàn lụi trong bóng đêm của xã hội cũ.
 Hướng dẫn chấm:
 - HS trả lời như trong đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0,75- 
 1.0 điểm
 - HS trả lời được 1 trong 2 ý: 0,5 điểm
 - HS trả lời sai hoặc không trả lời: 0,0 điểm
 5 Thông điệp: Dù cuộc sống tăm tối, nghèo đói nhưng con người 1,0
 vẫn luôn hi vọng vào tương lai, vẫn khao khát đổi đời.
 Hướng dẫn chấm:
 - HS trả lời như trong đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0,75 
 - 1,0 điểm
 - HS trả lời nhưng chung chung: 0,25 điểm – 0,5 điểm
 - HS trả lời sai hoặc không trả lời: 0,0 điểm (Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác, miễn là lí giải hợp lí, 
 thuyết phục thì vẫn cho điểm)
II VIẾT 6,0
 1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) ) phân tích 
 điểm nhìn đặc sắc trong đoạn trích “Hai đứa trẻ” của Thạch 
 2,0
 Lam.
 a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn 
 văn
 Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 0,25
 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách 
 diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
 Phân tích ngắn gọn điểm nhìn đặc sắc trong đoạn trích “Hai đứa 0,25
 trẻ” của Thạch Lam.
 c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
 - Điểm nhìn của người kể chuyện đặt trong nhân vật Liên: bộc 
 lộ cảm xúc, suy tư, những trạng thái của nhân vật => cảm nhận 
 nhân vật là một cô bé có tâm hồn nhạy cảm, giàu lòng trắc ẩn, 
 0,5
 có khao khát dù nhỏ bé, mơ hồ .
 -Điểm nhìn không gian: bóng tối và ánh sáng => nổi bật kiếp 
 sống nghèo khổ và ước mơ dù nhỏ bé của con người nơi phố 
 huyện.
 d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
 - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù 
 hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: 
 - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
 0,5
 - Trình bày rõ quan điểm hệ thống các ý
 - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu 
 biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và
 dẫn chứng.
 đ. Diễn đạt
 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết 0,25
 câu trong đoạn văn
 e. Sáng tạo
 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt 0,25
 mới mẻ.
 2 Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ 
 của anh/chị về vấn đề: lối sống năng động của người trẻ 4,0
 trong xã hội hiện nay.
 a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
 0,25
 Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội
 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,5
 c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài 
 viết
 - Xác định được các ý chính của bài viết 1,0
 - Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị 
 luận: * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá 
nhân về vấn đề.
* Triển khai vấn đề nghị luận: 
1. Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá 
nhân về vấn đề:
– Mỗi con người có thể chọn cho mình một lối sống, sống năng 
động cũng là một trong những lựa chọn của nhiều bạn trẻ hiện 
nay.
– Đây là một lối sống tích cực, phù hợp với xu thế của xã hội 
hiện đại.
2. Triển khai vấn đề nghị luận:
2.1. Giải thích:
Lối sống năng động có thể hiểu là lối sống dấn thân, thích hoạt 
động, thích tìm tòi khám phá những điều mới mẻ.
2.2. Lợi ích của lối sống năng động:
– Lối sống năng động làm cho tuổi trẻ trở nên hoạt bát, tự tin 
hơn trong mọi tình huống.
– Lối sống năng động giúp cho người trẻ có nhiều trải nghiệm 
thú vị, rút ra được nhiều bài học bổ ích, từ đó hoàn thiện bản 
thân.
– Lối sống năng động sẽ đem lại cho tuổi trẻ nhiều cơ hội để 
thăng tiến trong công việc.
– Lối sống năng động sẽ giúp cho người trẻ tạo lập được nhiều 
mối quan hệ cần thiết cho cuộc sống sau này.
2.3. Giải pháp để có được lối sống năng động:
– Tham gia tích cực vào các hoạt động đoàn thể.
– Cố gắng sống nhiều trong đời thực thay vì trên không gian ảo.
– Kết giao với những người năng động.
2.4. Mở rộng:
– Sống năng động nhưng không nên tùy tiện, lối sống này cần 
đi kèm với khản năng suy xét, tính toán cẩn thận, để tránh những 
sai lầm đáng tiếc.
– Người sống năng động cũng cần có những khoảnh khắc trầm 
lắng, để cân bằng cảm xúc, điều hòa tâm hồn, từ đó có những 
suy nghĩ sâu sắc, dẫn đến hành động đúng đắn hơn.
3. Rút ra bài học cho bản thân:
– Cần tránh xa lối sống bị động, tự ti.
– Cần hình thành cho mình lối sống năng động, sáng tạo.
* Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài 
học cho bản thân
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
- Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm cá 
nhân
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù 
 1,5
hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu 
biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải 
 phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
 đ. Diễn đạt
 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết 0,25
 văn bản.
 e. Sáng tạo
 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt 0,5
 mới mẻ.
Tổng điểm 10,0

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_ngu_van_10_de_1_truong_thpt_tien_lang_co_dap_an.docx