Đề kiểm tra Ngữ văn 10 - Đề 2 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Ngữ văn 10 - Đề 2 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra Ngữ văn 10 - Đề 2 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)
TRƯỜNG THPT TIÊN LÃNG ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ TỔ NGỮ VĂN – GDKT&PL MÔN: NGỮ VĂN 10 (Thời gian làm bài: 90 phút) I.ĐỌC HIỂU (4.0 điểm) Đọc văn bản sau: NGƯỜI THẦY THÀNH LẬP NGÔI TRƯỜNG ĐẦU TIÊN TRONG LỊCH SỬ NHÂN LOẠI Plato – nhà triết học thời Hy Lạp cổ đại – là người sáng lập Academy, nơi được coi là ngôi trường đầu tiên trong lịch sử nhân loại. Ông cũng là người viết những tác phẩm triết học có ảnh hưởng lớn tới hệ tư tưởng phương Tây. Plato là người thành lập Academy ở Athens – một trong những ngôi trường đầu tiên của thế giới phương Tây. Ông qua đời tại Athens vào khoảng năm 348 TCN. Thời trẻ Khi còn trẻ, Plato trải qua 2 sựkiện lớn trong đời. Một là sựgặp gỡ với triết gia vĩ đại Socrates. Phương pháp đối thoại và tranh biện của Socrates khiến Plato ấn tượng đến mức không lâu sau ông trở thành một cộng sự thân thiết và dành cả cuộc đời mình cho các vấn đề về đức hạnh và sự hình thành nhân cách cao thượng. Một sự kiện quan trọng khác trong cuộc đời ông là cuộc chiến Peloponnesus giữa Athens và Sparta, mà Plato đã chiến đấu trong một thời gian ngắn từ năm 409-404 TCN. Sự thất bại của Athens chấm dứt chế độ dân chủ và bị Sparta thay thế bằng chế độ chuyên chế độc tài. Hai người thân của Plato là Charmides và Critias là những nhân vật nổi bật trong chính quyền mới. Sau khi chính quyền độc tài bị lật đổ và chế độ dân chủ được khôi phục lại, Plato có một thời gian ngắn làm công việc chính trị. Tuy nhiên, bản án tử hình với người thầy Socrates vào năm 399 TCN khiến ông băn khoăn với công việc này và quay trở lại với cuộc sống nghiên cứu triết học. Thành lập Academy Vào khoảng năm 385 TCN, Plato thành lập một trường học được gọi là Academy – nơi mà ông là người chủ trì cho tới tận khi qua đời. Academy hoạt động cho đến năm 529 sau Công Nguyên, khi nó bị đóng cửa bởi Hoàng đế La Mã Justinian I – người lo sợ rằng ngôi trường là nguồn gốc của chủ nghĩa ngoại giáo và là một mối đe dọa với Cơ đốc giáo. Trong những năm hoạt động, chương trình giảng dạy của trường gồm có thiên văn học, sinh học, toán học, lý thuyết chính trị và triết học. Plato hy vọng rằng Academy sẽ là nơi để các nhà lãnh đạo tương lai khám phá ra cách xây dựng một chính quyền tốt hơn cho các thành bang Hy Lạp. Vị trí của Plato trong lịch sử Plato cùng với Academy đã tạo ra sự ảnh hưởng lâu dài tới bản chất con người, vượt ra phạm vi của Hy Lạp cổ đại. Niềm tin của ông về tầm quan trọng của toán học trong giáo dục đã được chứng minh là cần thiết cho việc hiểu về toàn bộ vũ trụ. Những tác phẩm của ông về việc sử dụng lý trí để phát triển một xã hội công bằng hơn, tập trung vào sự bình đẳng của các cá nhân đã thiết lập một nền tảng cho nền dân chủ hiện đại. (Theo VietNamNet) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định thể loại của văn bản? Câu 2. Chỉ ra các yếu tố hình thức được sử dụng trong văn bản? Câu 3. Văn bản trên có thể được chia làm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần? Câu 4. Phân tích mối liên hệ giữa các phần trong việc thể hiện thông tin chính của văn bản? Câu 5. Từ văn bản trên, anh/ chị có suy nghĩ gì về vai trò của trường học đối với mỗi con người? II. VIẾT (6.0 điểm) Câu 1: Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về sự cần thiết phải biết nắm bắt cơ hội trong cuộc sống. Câu 2: Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) phân tích hình tượng người mẹ được thể hiện trong đoạn thơ sau: Con bị thương, nằm lại một mùa mưa Nhớ dáng mẹ ân cần mà lặng lẽ Nhà yên ắng, tiếng chân đi rất nhẹ, Gió từng hồi trên mái lá ùa qua. [ ] Con xót lòng, mẹ hái trái bưởi đào Con nhạt miệng, có canh tôm nấu khế Khoai nướng, ngô bung, ngọt lòng đến thế Mỗi ban mai toả khói ấm trong nhà. Ba con đầu đi chiến đấu nơi xa Tình máu mủ mẹ dồn con hết cả, Con nói mơ những núi rừng xa lạ Tỉnh ra rồi, có mẹ, hoá thành quê! (Trích: Mẹ, Bằng Việt, in trong Tác phẩm chọn lọc, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội, 2010) GỢI Ý ĐÁP ÁN Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1 Văn bản trên thuộc thể loại: Thuyết minh Hướng dẫn chấm: 0,5 - Trả lời như đáp án: 0,5 điểm - Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 2 Các yếu tố hình thức được sử dụng trong văn bản là: Nhan đề, 0,5 sapo, các dòng in đậm. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án hoặc dẫn câu văn khác đúng yêu cầu (lời của người kể chuyện và lời của nhân vật): 0,5 điểm - Trả lời đúng 1 ý: 0,25 điểm - Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm 3 Văn bản được chia làm 3 phần: – Phần 1: hai biến cố lớn trong cuộc đời Plato khi ông còn trẻ 1,0 – Phần 2: Plato thành lập ngôi trường Academy – Phần 3: Vị trí của Plato trong lịch sử Hướng dẫn chấm: - Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm - Trả lời được 1 ý tương đương như đáp án: 0,5 điểm - Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm 4 Phân tích mối liên hệ giữa các phần trong việc thể hiện thông tin chính của văn bản: Các phần trong văn bản có quan hệ chặt chẽ với nhau: Phần 1 cho ta thấy nguyên nhân dẫn tới việc thành lập ngôi trường Academy. Phần 2 làm rõ chương trình giáo dục ở ngôi trường Academy. Phần 3 đưa ra những đánh giá khái quát về vai trò của Plato và ngôi trường Academy đối với sự phát triển tư 1,0 tưởng của nhân loại. Như vậy, cả 3 phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong việc thể hiện thông tin chính của văn bản: đó là đều tập trung nói về ngôi trường đầu tiên trong lịch sử nhân loại. Hướng dẫn chấm: - Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm - Trả lời tương đương như đáp án được 1/2 số ý: 0,5 - 0,75 điểm - Trả lời tương đương như đáp án được 1/3 số ý: 0,25 - 0,5 điểm - Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 5 Suy nghĩ gì về vai trò của trường học đối với mỗi con người: – Trường học là môi trường để con người được hướng dẫn học tập, phát triển trí tuệ. 1,0 – Trường học là nơi con người được rèn luyện, tu dưỡng phẩm cách, đạo đức. – Trường học cũng là nơi tạo ra sự gắn kết về tình thầy trò, tình bạn. Hướng dẫn chấm: - Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm - Trả lời tương đương như đáp án 2 ý: 0,75 điểm - Trả lời tương đương như đáp án 1 ý: 0,5 điểm - Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. (Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác, miễn là lí giải hợp lí, thuyết phục thì vẫn cho điểm) II VIẾT 6,0 1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về sự cần thiết phải biết nắm bắt cơ 2,0 hội trong cuộc sống. a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 0,25 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Sự cần thiết phải biết nắm bắt cơ hội trong cuộc sống. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận - Cơ hội là hoàn cảnh thuận tiện gặp được để làm việc gì mình mong ước.=> năm bắt cơ hội là khả năng đón nhận và xử thế 0,5 trước những hoàn cảnh của đời sống. * Bình luận: – Thành và bại luôn song hành. Sự thành bại của mỗi người không chỉ phụ thuộc vào tài năng hay cơ hội mà còn ở thái độ của người đó trước những khó khăn trong cuộc sống: – Cuộc sống rất khắc nghiệt nhưng luôn ẩn giấu nhiều cơ hội mà mọi người cần nắm bắt. Sự thành bại ở một giai đoạn không có ý nghĩa trong suốt cả cuộc đời. Mọi người cần có cách ứng xử trước mọi thành bại để đạt được những điều mình mong ước. Thành công chỉ có được sau quá trình học tập, tích lũy, nỗ lực, rèn luyện lâu dài. * Phê phán: – Phê phán thái độ sống hèn nhát, lười biếng, dễ gục ngã, mất niềm tin sau những lần thất bại. * Bài học nhận thức và hành động – Cần phải có niềm tin, nghị lực lớn để vượt qua những thử thách khó khăn trong cuộc sống, để luôn tìm thấy cơ hội trong mọi khó khăn. – Không ngại đối mặt với khó khăn. Coi khó khăn, thử thách như một phần tất yếu của cuộc sống. – Luôn hành động mạnh mẽ, quyết đoán để khắc phục khó khăn d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,5 - Trình bày rõ quan điểm hệ thống các ý - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng. đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết 0,25 câu trong đoạn văn e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt 0,25 mới mẻ. 2 Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) phân tích hình 4,0 tượng người mẹ được thể hiện trong đoạn thơ . a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài 0,25 Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận văn học b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,5 c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết - Xác định được các ý chính của bài viết - Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: Chủ đề và Nội dung 1,0 • Chủ đề chính: Tình mẫu tử và sự hy sinh của người mẹ. • Nội dung: Bài thơ miêu tả những kỷ niệm ấm áp và những khó khăn mà mẹ đã trải qua, từ việc chăm sóc con cái đến những hy sinh thầm lặng trong cuộc sống hàng ngày Hình ảnh và Ngôn ngữ • Hình ảnh: Bằng Việt sử dụng những hình ảnh gần gũi và bình dị như vườn cây, mái lá, trái bưởi, canh tôm nấu khế để gợi lên những kỷ niệm thân thương và sự vất vả của mẹ. • Ngôn ngữ: Ngôn ngữ trong bài thơ giản dị, mộc mạc nhưng đầy cảm xúc, giúp truyền tải tình cảm sâu sắc của tác giả đối với mẹ. Cảm hứng và Tâm trạng • Cảm hứng: Bài thơ được viết với cảm hứng từ nỗi xót xa và lòng biết ơn của người con dành cho mẹ. • Tâm trạng: Tâm trạng của bài thơ là sự xót xa, cảm động và lòng biết ơn sâu sắc. Ý nghĩa • Ý nghĩa: Bài thơ không chỉ là lời tri ân của tác giả đối với mẹ mà còn là lời nhắc nhở về sự hy sinh và tình yêu thương vô bờ bến của người mẹ dành cho con cái. d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Triển khai được ít nhất hai luận điểm để àm rõ quan điểm cá nhân - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. 1,5 - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết 0,25 văn bản. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt 0,5 mới mẻ. Tổng điểm 10,0
File đính kèm:
de_kiem_tra_ngu_van_10_de_2_truong_thpt_tien_lang_co_dap_an.docx