Đề kiểm tra Ngữ văn 11 - Đề 1 - Năm học 2023-2024 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)

docx 8 Trang Hải Bình 4
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Ngữ văn 11 - Đề 1 - Năm học 2023-2024 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra Ngữ văn 11 - Đề 1 - Năm học 2023-2024 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)

Đề kiểm tra Ngữ văn 11 - Đề 1 - Năm học 2023-2024 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)
 SỞ GD – ĐT HẢI PHÒNG ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN 11
 TRƯỜNG THPT TIÊN LÃNG NĂM HỌC 2023-2024
 Thời gian: 120 phút 
 (Không kể thời gian phát đề )
 I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm): Đọc đoạn trích sau:
 NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH (NGUYỄN THI)
 (Trích)
 [ ]
 “Việt tỉnh dậy lần thứ tư, trong đầu còn thoáng qua hình ảnh của người mẹ. 
Đêm nữa lại đến. Đêm sâu thăm thẳm, bắt đầu từ tiếng dế gáy u u cao vút mãi lên. 
Người Việt như đang tan ra nhè nhẹ. Ước gì bây giờ lại được gặp má. Phải, ví như 
lúc má đang bơi xuồng, má sẽ ghé lại, xoa đầu Việt, đánh thức Việt dậy, rồi lấy 
xoong cơm đi làm đồng để ở dưới xuống lên cho Việt ăn... Nhưng mấy giọt mưa lất 
phất trên cổ làm Việt choàng tỉnh hẳn. Một sự vắng lặng như từ trên trời lao xuống 
chạy từ cổ Việt, lan dài cho tới ngón chân. Việt có một mình ở đây thôi ư? Câu hỏi 
bật ra trong đầu Việt rồi dội lại trong từng chân lông kẻ tóc. Cái cảm giác một 
mình bật lên một cách rõ ràng nhất, mênh mông nhất, trong đêm thứ hai này, khi 
Việt cảm thấy không còn bò đi được nữa, khi những hình ảnh thân yêu thường kéo 
đến rất nhanh rồi cũng vụt tan biến đi rất nhanh chỉ vì một cành cây gãy, một giọt 
mưa rơi trên mặt, hoặc một tiếng động nhỏ của ban đêm. Việt muốn chạy thật 
nhanh, thoát khỏi sự vắng lặng này, về với ánh sáng ban ngày, gặp lại anh Tánh, 
níu chặt lấy các anh mà khóc như thằng Út em vẫn níu chân chị Chiến, nhưng chân 
tay không nhấc lên được. Bóng đêm vắng lặng và lạnh lẽo bao tròn lấy Việt, kéo 
theo đến cả con ma cụt đầu vẫn ngồi trên cây xoài mồ côi và thằng chỏng thụt lưỡi 
hay nhảy nhót trong những đêm mua ngoài vàm sông", cái mà Việt vẫn nghe các 
chị nói hồi ở nhà, Việt nằm thở dốc...
 Một loạt đạn súng lớn văng vẳng dội đến ầm ĩ trên ngọn cây. Rồi loạt thứ 
hai... Việt ngóc dậy. Rõ ràng không phải tiếng pháo lễnh lăng của giặc. Đó là 
những tiếng nổ quen thuộc, gom vào một chỗ, lớn nhỏ không đều, chen vào đó là 
những dây súng nổ vô hồi vô tận. Súng lớn và súng nhỏ quyện vào nhau như tiếng 
môi và tiếng trống đình đánh dậy trời dậy đất hỏi Đồng khởi. Đúng súng của ta 
rồi! Việt muốn reo lên. Anh Tánh chắc ở đó, đơn vị mình ở đó. Chà, nổ dữ, phải 
chuẩn bị lựu đạn xung phong thôi! Đó, lại tiếng hụp hùm... chắc là một xe bọc thép 
vừa bị ta bắn cháy. Tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ. Những khuôn mặt anh em mình lại hiện ra... Cái cằm nhọn hoắt ra của anh Tánh, nụ cười và cái nheo mắt 
của anh Công mỗi lần anh động viên Việt tiến lên... Việt vẫn còn đây, nguyên tại vị 
trí này, đạn đã lên nòng, ngón cái còn lại vẫn sẵn sàng nổ súng. Các anh chờ Việt 
một chút. Tiếng máy bay vẫn gầm rú hỗn loạn trên cao, nhưng mặc xác chúng. Kèn 
xung phong của chúng ta đã nổi lên. Lựu đạn ta đang nổ rộ... 
 Việt đã bò đi được một đoạn, cây súng đẩy đi trước, hai cùi tay lôi người 
theo. Việt cũng không biết rằng mình đang bò đi nữa, chính trận đánh đang gọi 
Việt đến. Phía đó là sự sống. Tiếng súng đã đem lại sự sống cho đêm vắng lặng. Ở 
đó có các anh đang chờ Việt, đạn ta đang đổ lên đầu giặc Mĩ những đám lửa dữ 
dội, và những mũi lê nhọn hoắt trong đêm đang bắt đầu xung phong 
 (Truyện và kí, NXB Văn học Giải phóng, 1978)
 Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1.(0.5 điểm): Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? 
Câu 2.(0.5 điểm): Câu văn: “Anh Tánh chắc ở đó, đơn vị mình ở đó.” là lời của 
ai?
Câu 3.(1.0 điểm): Nêu hiệu quả của việc đặt điểm nhìn vào nhân vật Việt trong 
đoạn trích trên. 
Câu 4.(1.0 điểm): Tại sao Tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ đối với nhân vật 
Việt?
Câu 5.(1.0 điểm): Bằng việc tìm hiểu về cảm xúc của nhân vật Việt trước khó 
khăn, kết hợp với hiểu biết xã hội của em, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 7 – 
10 câu) trả lời cho câu hỏi: Bạn sẽ làm gì trước những khó khăn, thử thách?
I. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1(2 điểm): Viết đoạn văn khoảng 200 chữ phân tích nhân vật Việt qua lời kể 
chuyện, điểm nhìn được thể hiện trong đoạn trích trên. 
Câu 2(4 điểm): Anh/chị hãy viết một bài văn (khoảng 600 từ) bày tỏ suy nghĩ của 
bản thân về hiện tượng một số bạn trẻ ngày nay bất chấp tất cả để trở nên nổi tiếng.
 -----------------------------HẾT--------------------------
 HƯỚNG DẪN CHẤM
 Phần Câu Nội dung Điểm
 I ĐỌC HIỂU 4,0 1 Truyện được kể theo ngôi: Ngôi thứ ba
 Hướng dẫn chấm:
 - Trả lời như đáp án: 0,5 điểm 0,5
 - Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 
 0,0 điểm.
2 Câu văn: “Anh Tánh chắc ở đó, đơn vị mình ở đó.” là 
 lời của nhân vật Việt.
 Hướng dẫn chấm:
 0,5
 - Trả lời như đáp án: 0,5 điểm
 - Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 
 0,0 điểm
3 Hiệu quả của việc đặt điểm nhìn vào nhân vật Việt:
 - Giúp câu chuyện chân thực, gần gũi, giàu cảm xúc.
 - Phù hợp với tâm lí, lứa tuổi.
 Hướng dẫn chấm:
 - Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm 1,0
 - Trả lời được 1 ý tương đương như đáp án: 0,5 điểm
 - Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 
 0,0 điểm
4 “Tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ” đối với nhân vật 
 Việt : Vì đây là âm thanh tiếng súng mà đồng đội bắn. 
 Nó gọi Việt phải bước tiếp để sống để trả thù quân địch. 
 Tiếng súng xung trận đã tiếp thêm sức mạnh cho tiếng 
 1,0
 gọi Việt quay trở lại sự sống.
 Hướng dẫn chấm:
 - Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm - Trả lời tương đương như đáp án được 1/2 số ý: 0,5 - 
 0,75 điểm
 - Trả lời tương đương như đáp án được 1/3 số ý: 0,25 - 
 0,5 điểm
 - Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 
 0,0 điểm.
 5 Học sinh viết đúng hình thức đoạn văn khoảng 7 – 10 
 câu. Có lập luận hợp lí. Có thể hướng đến các việc làm 
 như: Không bỏ cuộc; không nản chí; luôn cố gắng, nỗ 
 lực vượt qua hoàn cảnh khắc nghiệt; có niềm tin vào 
 tương lai tươi sáng 
 Hướng dẫn chấm:
 - Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm 1,0
 - Trả lời tương đương như đáp án 2 ý: 0,75 điểm
 - Trả lời tương đương như đáp án 1 ý: 0,5 điểm
 - Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 
 (Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác, miễn là lí giải 
 hợp lí, thuyết phục thì vẫn cho điểm)
II VIẾT 6,0
 1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) 2,0
 a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của 
 đoạn văn
 Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng 0,25
 (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình 
 bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân 
 – hợp, móc xích hoặc song hành.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình trong văn bản .
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề 
 0,5
nghị luận
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu 
đạt phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: 
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
- Trình bày rõ quan điểm hệ thống các ýc. Triển khai vấn 
đề nghị luận thành các luận điểm:
HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu 
được tác giả, tác phẩm; tiến hành phân tích nhân vật thông 
qua điểm nhìn và lời kể 
Sau đây là một hướng gợi ý:
+ Giới thiệu chung về nhân vật 
 0,25
+ Việt là người dũng cảm, gan dạ, luôn sẵn sàng trong 
tư thế chiến đấu 
HS có thể lấy dẫn chứng từ lời kể và cảm nghĩ của nhân 
vật và phân tích .
+ Việt là người có tinh thần đồng đội và luôn nghĩ về 
đồng đội của mình 
HS có thể lấy dẫn chứng từ lời kể và cảm nghĩ của nhân 
vật và phân tích 
+ Việt là người giàu tình cảm, yêu thương gia đình 
Trong hoàn cảnh ngặt nghèo, Việt vẫn luôn nhớ về má, về 
gia đình, về chị Chiến về cha, - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng 
 tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn 
 chứng.
 đ. Diễn đạt
 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, 0,25
 liên kết câu trong đoạn văn
 e. Sáng tạo
 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách 0,25
 diễn đạt mới mẻ.
2 Hãy viết một bài văn nghị luận(khoảng 600 chữ) bày tỏ 
 ý kiến của anh chị với chủ đề: Hiện tượng một số bạn 4,0
 trẻ bất chấp tất cả để trở nên nổi tiếng.
 a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
 0,25
 Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội
 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hiện tượng một số 
 0,5
 bạn trẻ bất chấp tất cả để trở nên nổi tiếng.
 *Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo hình thức, dung lượng 
 bài văn; diễn đạt rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng 
 từ, đặt câu...Học sinh có thể trình bày bài văn theo các 
 cách hợp lí.
 *Yêu cầu về nội dung:
 - Nêu đúng vấn đề nghị luận: Hiện tượng một số bạn trẻ 1,0
 bất chấp tất cả để trở nên nổi tiếng.
 - - Thực trạng: Nhiều bạn trẻ bỏ học để chạy theo các 
 chương trình truyền hình thực tế; họ làm những trò lố 
 bịch trên mạng xã hội để thu hút sự chú ý, họ phát ngôn 
 gây sốc, phản ảnh nhằm đạt được sự nổi tiếng. - - Tác hại: Muốn nổi tiếng bằng mọi giá khiến giới trẻ 
 lầm đường lạc lối, dễ đánh mất tương lai; các hành động 
 của họ có thể gây tổn hại cho người khác; làm mất trật 
 tự an ninh xã hội; làm xấu đi hình ảnh người Việt Nam 
 trong mắt bạn bè quốc tế 
- - Nguyên nhân: Do các bạn trẻ không phân biệt được 
 giữa nổi tiếng và tai tiếng; do sự bùng nổ của các 
 chương trình truyền hình thực tế khiến các bạn trẻ ảo 
 tưởng về danh vọng, do gia đình thiếu định hướng quan 
 tâm 
- - Giải pháp: Gia đình và nhà trường cần hướng dẫn, 
 định hướng rõ ràng qua công tác hướng nghiệp, để bạn 
 trẻ thấy rằng danh vọng thật sự bền vững khi có sự kết 
 hợp giữa tài năng và sự nỗ lực của bản thân, và cái giá 
 phải trả của danh vọng là không hề rẻ; nhà nước cần có 
 các biện pháp quản lý thích hợp để hạn chế những 
 chương trình truyền tải những thông điệp sai lầm về sự 
 nổi tiếng
 - Bài học nhận thức và hành động.
 * Sáng tạo: Có cách giải quyết vấn đề mới, phù hợp
 d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
 - Triển khai được ít nhất hai luận điểm để àm rõ quan 
 điểm cá nhân
 - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu 
 đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
 - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
 - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng 
 tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn 
 chứng. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng 
 nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
 đ. Diễn đạt
 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, 0,25
 liên kết văn bản.
 e. Sáng tạo
 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách 
 diễn đạt mới mẻ.
Tổng điểm 10,0
 ===HẾT===

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_ngu_van_11_de_1_nam_hoc_2023_2024_truong_thpt_ti.docx