Đề kiểm tra Ngữ văn 11 - Đề 4 - Năm học 2023-2024 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)

docx 8 Trang Hải Bình 4
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Ngữ văn 11 - Đề 4 - Năm học 2023-2024 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra Ngữ văn 11 - Đề 4 - Năm học 2023-2024 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)

Đề kiểm tra Ngữ văn 11 - Đề 4 - Năm học 2023-2024 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)
 SỞ GD – ĐT HẢI PHÒNG ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN 11
 TRƯỜNG THPT TIÊN LÃNG NĂM HỌC 2023-2024
 Thời gian: 120 phút 
 (Không kể thời gian phát đề )
I. PHẦN ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau:
 Hằng năm vào chiều ngày mùng 4 và ngày mùng 5 tết âm lịch người dân Bình 
Định và Du khách cả nước lại náo nức du xuân lễ hội tết Đống Đa tại Bảo tàng 
Quang Trung, thị trấn Phú Phong - Tây Sơn để tưởng nhớ tới công tích lẫy lừng các 
thủ lĩnh của phong trào Tây Sơn, đặc biệt là người anh hùng áo vải Quang Trung – 
Nguyễn Huệ và kỷ niệm chiến thắng Ngọc Hồi – Đống Đa, đánh thắng 29 vạn quân 
Thanh xâm lược.
 Hội tết Đống Đa – Tây Sơn – Bình Định là một trong những lễ hội lớn nhất cả 
nước những ngày đầu xuân. Lễ hội được tổ chức trọng thể, hoành tráng từ ngày 
mùng 4 đến ngày mùng 5 tháng giêng âm lịch. Ngoài nghi lễ truyền thống, lễ hội 
còn tổ chức nhiều hoạt động văn hóa dân gian như biểu diễn võ thuật Tây Sơn, trống 
trận Tây Sơn, đua thuyền, trò chơi dân gian, hát tuồng... diễn lại trận đánh lịch sử 
với những y phục, voi trận như ngày xưa vua Quang Trung ra trận... thu hút đông 
đảo khách nước ngoài, nhân dân cả nước và đặc biệt là người dân đất võ tham 
dự. 
 Chương trình tế lễ Đống Đa diễn ra từ chiều mồng 4 tết với nhiều nghi lễ cổ 
truyền đặc sắc được tổ chức tại điện Tây Sơn. Lễ tế được tổ chức tôn nghiêm, cả khu 
vực rộng lớn, cờ lọng, nghi trượng rợp trời, chiêng trống rền vang... Người dự lễ 
như cảm thấy lòng mình hòa nhập vào hồn thiêng sông núi địa linh nhân kiệt.
 Chương trình hội ngày mồng 5 tuy có thay đổi hằng năm nhưng các mục chính 
thì năm nào cũng có, đó là diễn văn ôn lại lịch sử Tây Sơn với cuộc đại phá quân 
Thanh, biểu diễn võ thuật, trống trận Tây Sơn và thao diễn trận pháp. Tiết mục võ 
thuật Tây Sơn được các võ sư, võ sĩ, nghệ nhân tên tuổi hàng đầu Bình Định biểu 
diễn các bài quyền truyền thống nổi tiếng của nhà Tây Sơn như: Lão mai độc thọ, 
Ngọc trản quyền, Hùng kê quyền; các bài võ sử dụng binh khí: Lôi long đao, Song 
phượng kiếm, Tuyết hoa song kiếm và Lôi phong tuỳ hình kiếm, hay các bài roi như 
Roi Thái sơn, Roi Hắc đảnh ô sơn được người xem tán thưởng nhiệt liệt. 
 Tiết mục nhạc võ Tây Sơn là môn nghệ thuật độc đáo của tỉnh Bình Định, người 
biểu diễn vừa phải có tâm hồn nghệ sĩ, vừa là bậc võ sĩ siêu đẳng và luyện đôi tay 
thần diệu để tác dụng lên lòng trống, vành trống và thân trống bằng cả hai bàn tay, 
cổ tay, khuỷu tay, cánh tay, tiếp xúc vào một bộ trống gồm 12 chiếc lớn nhỏ khác 
nhau gọi là "Song thủ đả thập nhị cổ", tạo nên những âm thanh hùng tráng khác lạ 
khiến người xem như bị lôi cuốn, thúc giục. Tiết mục biểu diễn chiến trận Đống Đa lại càng hào hứng và hấp dẫn hơn nữa, được tổ chức trên địa thế qui mô, dàn dựng 
công phu, tập dượt công phu, có cả ngàn người thao diễn với cờ xí, chiêng trống, 
sắc phục, đồn lũy... y như thật, có năm còn có bốn, năm con voi trận tham gia. 
 Màn biểu diễn Nhạc võ Tây Sơn làm cho người xem dễ dàng cảm nhận những 
tiếng gươm khua, tiếng binh khí, tiếng hò reo của quân sĩ, tiếng súng nổ, tiếng voi 
gầm, ngựa hí hoà lẫn vào tiếng trống. Người xem có cảm giác như đang đứng giữa 
trận tuyến, không gian như vang vọng hồn thiêng sông núi, và được trở về với lịch 
sử, chứng kiến một thế trận thần tốc, táo bạo. Tiếng trống như giục giã, như thôi 
thúc, người xem có thể bị kích động và sẵn sàng xông lên sống mái.
 Ngày nay, đi dự lễ hội tết Đống Đa đối với người dân đất võ đã trở thành niềm 
tự hào và cũng là một nhu cầu tinh thần không thể thiếu được trong những ngày đầu 
xuân.
sac-cua-mien-dat-vo3.html
Thực hiện các yêu cầu:
 Câu 1(0.5 điểm): Xác định thời gian và địa điểm tổ chức lễ hội Tết Đống Đa 
theo văn bản.
 Câu 2(0.5 điểm): Liệt kê các hoạt động chính diễn ra trong lễ hội Tết Đống 
Đa.
 Câu 3(1.0 điểm): Phân tích vai trò của tiết mục nhạc võ Tây Sơn trong việc tái 
hiện không khí lịch sử của lễ hội.
 Câu 4(1.0 điểm): Tại sao lễ hội Tết Đống Đa được coi là một trong những lễ 
hội lớn nhất cả nước? Hãy giải thích dựa trên thông tin trong văn bản.
 Câu 5(1.0 điểm): Từ nội dung văn bản, em hãy đánh giá ý nghĩa của lễ hội Tết 
Đống Đa trong việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
 II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
 Câu 1 (2,0 điểm)
 Anh/Chị hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ bàn về trách nhiệm của thế hệ trẻ 
trong việc giữ gìn và phát huy văn hóa truyền thống của dân tộc.
 Câu 2 (4,0 điểm)
 Viết bài văn (khoảng 600 chữ) phân tích những tình cảm nhân vật Ngạn dành 
cho người dân của bản làng qua đoạn trích sau:
 Đêm ấy, các đơn vị dân quân của mười hai bản trong xã biên giới có cuộc mít 
tinh khai mạc tuần lễ huấn luyện quân sự đầu năm. Tôi theo ông Hùng và Ngạn ra 
ngoài sườn núi sau bản. Bên cạnh cánh rừng lim đốt một đống lửa lớn. Những khúc 
củi lim chồng kiểu cũi lợn cao ngất, lửa bốc lên thành ngọn rất cao, cả một góc rừng 
sáng trưng. Từ các ngả, các trung đội dân quân của các bản súng ống nai nịt gọn 
ghẽ, hùng dũng tiến vào đứng thành đội ngũ xung quanh đống lửa. Đồng bào cũng 
kéo về. Đồng bào bản nào đứng sau lưng trung đội dân quân của bản nấy. Trong 
hàng ngũ các đội nữ dân quân, thỉnh thoảng đưa ra tiếng cười khúc khích vui vẻ, ánh lửa soi màu khăn áo sặc sỡ và những chiếc vòng bạc lấp lánh. Sau lễ chào cờ, 
 ông Hùng thay mặt uỷ ban xã vừa bước ra giới thiệu huyện đội trưởng Ngạn, lập tức 
 từ giữa khối người đang đứng nghiêm chỉnh bật lên những tiếng reo kéo dài. Bà con 
 đi dự mít tinh, rất hồn nhiên, liền bỏ hàng ngũ chạy tới; hàng chục bó đóm tấm nhựa 
 huơ lên soi tìm “huyện đội trưởng Ngạn”. Lúc ấy Ngạn đang đứng giữa các cán bộ 
 xã. Người thì hỏi thăm. Người thì nắm tay, nắm áo anh. Các cụ già bản Pa-khen lôi 
 Ngạn về chỗ bà con bản mình. Hình như xung quanh đây, mỗi con người, mỗi gốc 
 cây, bờ suối đều gắn bó với Ngạn, đều đã từng che chở cho anh. Tôi ngắm mãi những 
 nét mặt nhân hậu và khảng khái của những người già đứng vây chung quanh, cố 
 hình dung nét mặt của một ông già người Lào đáng kính đã mất từ lâu. “Mảnh đất 
 này là đất Việt Nam. Anh là người chiến sĩ bộ đội Việt Nam. Anh hãy giữ lấy!”. Đấy 
 là lời bố Y Khiêu, ông già Lào trung thực và dũng cảm đã dặn Ngạn, chỉ mấy phút 
 trước khi bị giặc giết hại, cũng trong một đêm cuối năm như đêm nay.
 Ngạn phải chật vật mới rút lui khỏi câu chuyện của những ông già để trở về bên 
 đống lửa. Anh thay mặt huyện khai mạc tuần lễ huấn luyện quân sự của dân quân 
 toàn xã biên giới...
 Sau khu rừng lim già là vách núi đá Pa-khen trần trụi và hùng vĩ. Sương khuya 
 phủ kín thung lũng. Từ trên đầu dốc núi Lào cao chất ngất và thanh vắng, nguồn 
 suối Pa-khen đỗ trắng xoá, ngọn suối xói vào lòng đất mang cả mối tình đầu mãnh 
 liệt chợt réo như thác.
 (Trích Nguồn suối – Nguyễn Minh Châu, NXB Văn học)
 - Nhà văn Nguyễn Minh Châu: (1930 - 1989) quê ở Nghệ An. Ông được coi là 
 một trong những cây bút tiên phong của văn học Việt Nam thời kì đổi mới. Ông là 
 nhà văn tiêu biểu của văn học Việt Nam thời chống Mĩ, cũng là “người mở đường 
 tinh anh và tài năng” (Nguyên Ngọc) cho công cuộc đổi mới văn học từ sau 1975.
 - Tóm tắt tác phẩm: Tác phẩm kể về hành trình của ba người lính lên bản Pa-khen 
 trong một ngày cuối năm rét buốt. Huyện đội trưởng Ngạn, người từng chiến đấu tại 
 đây, dẫn đường và kể về quá khứ kháng chiến gian khổ. Tại bản, họ gặp Y Khiêu, 
 người phụ nữ từng cứu Ngạn và là vợ của trưởng bản Hừng. Ký ức về những trận 
 chiến và tình cảm giữa Ngạn và Y Khiêu được tái hiện, phản ánh tình yêu, lòng trung 
 thành và sự hy sinh vì Tổ quốc. Tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên và 
 tình người nơi biên giới.
 HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
 I ĐỌC HIỂU 4,0
 1 - Thời gian: Chiều ngày mùng 4 và ngày mùng 5 Tết âm lịch 0,5
 hàng năm. - Địa điểm: Bảo tàng Quang Trung, thị trấn Phú Phong, Tây Sơn, 
 Bình Định. 
 Hướng dẫn chấm:
 - Trả lời như đáp án: 0,5 điểm
 - Trả lời được 1 ý: 0,25 điểm
 - Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
2 Các hoạt động chính bao gồm: 0,5
 - Diễn văn ôn lại lịch sử Tây Sơn.
 - Biểu diễn võ thuật Tây Sơn.
 - Trống trận Tây Sơn.
 - Thao diễn trận pháp.
 - Các trò chơi dân gian, đua thuyền, hát tuồng.
 - Biểu diễn chiến trận với trang phục và voi trận.
 Hướng dẫn chấm:
 - Trả lời như đáp án: 0,5 điểm
 - Trả lời được ½ ý: 0,25 điểm
 - Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
3 Tiết mục nhạc võ Tây Sơn tái hiện không khí hào hùng của 1,0
 những trận chiến lịch sử. Âm thanh mạnh mẽ từ “Song thủ đả 
 thập nhị cổ” với tiếng gươm khua, tiếng binh khí, và tiếng hò reo 
 của quân sĩ tạo nên một không gian sống động, giúp người xem 
 như cảm nhận được khí thế hào hùng của trận chiến, gợi lên cảm 
 giác tự hào và xúc động.
 Hướng dẫn chấm:
 - Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm
 - Trả lời được 1 ý tương đương như đáp án: 0,5 điểm
 - Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm
4 Lễ hội Tết Đống Đa được coi là một trong những lễ hội lớn nhất 1,0
 cả nước vì nó không chỉ có quy mô tổ chức lớn mà còn có nhiều 
 hoạt động phong phú, đa dạng, gắn liền với lịch sử và văn hóa 
 của dân tộc. Sự tham gia đông đảo của người dân từ khắp nơi và du khách quốc tế, cùng với việc tái hiện sống động những trận 
 đánh lịch sử, đã tạo nên tầm vóc quan trọng cho lễ hội.
 Hướng dẫn chấm:
 - Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm
 - Trả lời được 1 ý tương đương như đáp án: 0,5 điểm
 - Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm
 5 Lễ hội Tết Đống Đa có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ gìn và 1,0
 phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Thông qua 
 các hoạt động tái hiện lịch sử và biểu diễn văn hóa, lễ hội không 
 chỉ giúp thế hệ trẻ hiểu rõ hơn về quá khứ hào hùng của cha ông 
 mà còn góp phần bảo tồn những giá trị tinh thần quý báu của dân 
 tộc. Đây cũng là dịp để người dân thể hiện lòng tự hào, kính 
 trọng đối với những vị anh hùng dân tộc và củng cố tình yêu 
 nước trong lòng mỗi người.
 Hướng dẫn chấm:
 - Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm
 - Trả lời tương đương như đáp án 2 ý: 0,75 điểm
 - Trả lời tương đương như đáp án 1 ý: 0,5 điểm
 - Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm. 
 (Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác, miễn là lí giải hợp lí, 
 thuyết phục thì vẫn cho điểm)
II VIẾT 6,0
 1 Anh/Chị hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ bàn về trách nhiệm 2,0
 của thế hệ trẻ trong việc giữ gìn và phát huy văn hóa truyền thống 
 của dân tộc.
 a. Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng của đoạn 0,25
 văn
 Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 
 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, 
 quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
 Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của lời nói dối được 
 nói đến trong bài thơ phần đọc hiểu. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận 0,5
 Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây 
 là một số gợi ý:
 1. Mở đoạn: Khẳng định vai trò quan trọng của văn hóa 
 truyền thống: Văn hóa truyền thống là nền tảng văn hóa của dân 
 tộc, chứa đựng giá trị lịch sử và tinh thần.
 2. Thân đoạn:
 + Thế hệ trẻ cần:
 - Thế hệ trẻ cần tìm hiểu và nắm vững các giá trị văn hóa truyền 
 thống để bảo tồn chúng.
 - Áp dụng sáng tạo các yếu tố văn hóa truyền thống vào đời sống 
 hiện đại, giúp chúng vẫn giữ được giá trị nhưng cũng phù hợp với 
 thời đại.
 - Tham gia các hoạt động văn hóa và sử dụng các phương tiện 
 truyền thông để giới thiệu văn hóa truyền thống tới cộng đồng và 
 thế giới.
 3. Kết đoạn: Khẳng định vai trò then chốt của thế hệ trẻ trong 
 việc bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc, góp phần gìn giữ bản 
 sắc văn hóa trong bối cảnh hội nhập.
 d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: 0,5
 - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù 
 hợp để triển khai vấn đề nghị luận: ý nghĩa của việc tự học.
 - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
 - Lập luận phải chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng 
 tiêu biểu; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn 
 giữa lí lẽ và bằng chứng.
 đ. Diễn đạt 0,25
 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết 
 trong đoạn văn.
 e. Sáng tạo 0,25
 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có diễn đạt mới 
 mẻ.
2 Viết bài văn (khoảng 600 chữ) phân tích những tình cảm nhân vật 4,0
 Ngạn dành cho người dân của bản làng qua đoạn trích
 a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài 0,25
 Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận văn học
 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: phân tích, đánh giá tình cảm 0,5
 của nhân vật Ngạn dành cho người dân.
 c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết: 1,0 1. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác phẩm và nhân vật Ngạn 
- Luận đề: tình cảm sâu sắc của Ngạn dành cho người dân vùng 
biên giới.
2. Thân bài:
a. Giới thiệu khái quát:
- Tóm tắt văn bản
- Đề tài, chủ đề, ngôi kể, điểm nhìn của văn bản
b. Tình cảm gắn bó của Ngạn với người dân vùng biên giới:
+ Sự yêu mến và kính trọng của người dân dành cho Ngạn:
- Khi Ngạn xuất hiện, người dân đồng loạt reo vui, bày tỏ sự quý 
mến và kính trọng.
- Hành động thân thiện, gần gũi của người dân như nắm tay, hỏi 
thăm, kéo Ngạn về phía mình, thể hiện sự gắn bó đặc biệt giữa 
Ngạn và dân bản.
+ Ngạn là một phần của cuộc sống người dân:
- Ngạn không chỉ là một chiến sĩ bộ đội mà còn là người đồng 
hành, gắn bó sâu sắc với người dân.
- Mối quan hệ giữa Ngạn và người dân được miêu tả qua hình ảnh 
“mỗi con người, mỗi gốc cây, bờ suối đều gắn bó với Ngạn, đều 
đã từng che chở cho anh”, cho thấy tình cảm và sự thân thuộc giữa 
họ.
c. Tình cảm biết ơn và tôn trọng của Ngạn đối với người dân:
+ Ký ức về lời dặn dò của ông già người Lào:
- Ngạn luôn nhớ đến lời dặn dò của bố Y Khiêu, người đã hi sinh 
vì đất nước, như một minh chứng cho sự biết ơn và tôn trọng của 
anh đối với người dân nơi đây.
- Lời dặn “Mảnh đất này là đất Việt Nam. Anh là người chiến sĩ 
bộ đội Việt Nam. Anh hãy giữ lấy!” là động lực để Ngạn tiếp tục 
cống hiến, bảo vệ vùng đất và con người nơi biên giới.
d. Sự tận tụy và trách nhiệm của Ngạn đối với nhiệm vụ bảo 
vệ dân bản:
+ Ngạn là người lãnh đạo và bảo vệ dân bản:
- Dù bận rộn với công việc, Ngạn vẫn quan tâm đến từng người, 
từng câu chuyện của dân bản.
- Việc Ngạn khai mạc tuần lễ huấn luyện quân sự cho thấy trách 
nhiệm của anh trong việc bảo vệ và huấn luyện dân quân, củng cố 
lực lượng bảo vệ biên giới.
+ Hình ảnh của Ngạn trong không gian biên giới: Không gian 
thiên nhiên hùng vĩ, trần trụi của núi Pa-khen, dòng suối Pa-khen trắng xóa, biểu tượng cho sự khắc nghiệt nhưng cũng đầy thiêng 
liêng của vùng đất, càng làm nổi bật lòng kiên cường, trách nhiệm 
và tình yêu của Ngạn đối với nơi này.
3. Kết bài:
- Khẳng định lại tình cảm sâu sắc của Ngạn dành cho người dân 
vùng biên giới 
- Liên hệ với tình cảm và trách nhiệm của con người đối với quê 
hương, đất nước.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: 1,5
- Triển khai được những luận điểm để phân tích, đánh giá văn bản 
thơ.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù 
hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Lập luận phải chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng 
tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
Lưu ý: Thí sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng 
phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
đ. Diễn đạt 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp Tiếng việt, liên kết 
văn bản.
e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt 
mới mẻ.
 Tổng điểm 10,0

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_ngu_van_11_de_4_nam_hoc_2023_2024_truong_thpt_ti.docx