Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí 11 - Buổi 14 - Năm học 2019-2020 - Đinh Thị Sen

doc 8 Trang tailieuthpt 7
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí 11 - Buổi 14 - Năm học 2019-2020 - Đinh Thị Sen", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí 11 - Buổi 14 - Năm học 2019-2020 - Đinh Thị Sen

Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí 11 - Buổi 14 - Năm học 2019-2020 - Đinh Thị Sen
 Trường THPT Đức Thọ Giáo án BDHSG - Địa lí 11
Buổi 14: Ngày soạn: 28/ 12/ 2019
Chuyên đề 7: NHẬT BẢN.
 Tiết 1: Kiến thức trọng tâm.
1. Vị trí địa lí.
- Nhật Bản là một quốc đảo nằm ở phía đông của châu Á, trải ra theo một vòng cung dài 
khoảng 3800km.
- Lãnh thổ bao gồm 4 đoả lớn: Hôcaido, Hônsu, Xicocu, Kiuxiu và hàng nghìn đảo nhỏ 
khác.
- Tiếp giáp: Ôkhốt ở phía bắc; Biển Nhật Bản ở phía Tây, Thái Bình dương ở phía đông; 
Biển Hoàng hải ở phía nam.
-> Lãnh thổ thuận lợi cho giao lưu và phát triển kinh tế biển; gần với các trung tâm kinh tế 
thế giới nền thuận lợi cho thông thương phát triển kinh tế. Tuy nhiên do lãnh thổ năm trên 
vành đai lửa TBD nên thường xuyên xẩy ra động đất, núi lửa và sóng thần ảnh hưởng lớn 
tới đời sống người dân cũng như phát triển kinh tế.
2. Điều kiện tự nhiên.
a. Địa hình.
- Địa hình với ¾ (80%) là đồi núi, núi chủ yếu là núi thấp và trung bình, ¼ còn lại là đồng 
bằng
- Đồng bằng nhỏ hẹp, bị chia cắt mạnh tạo thành các đồng bằng nhỏ, nhưng tương đối màu 
mở nhờ dung nham núi lửa phun trào, đồng bằng lớn nhất là đồng bằng can tô.
- Nhật Bản nằm trên nền địa chất không ổn định của vỏ TĐ, thường xuyên chịu ảnh hưởng 
của động đất, núi lửa, sóng thần. Mỗi năm Nhật phải hứng chịu 1000 trận động đất lớn nhỏ, 
hiện có khoảng 80 ngọn núi lửa đang hoạt động
b. Khí hậu.
- Nhật nằm trong khu vực khí hậu gió mùa, mưa nhiều. 
+ Với hai kiểu chính là ôn đới gió mùa ở phía bắc: có đặc điểm mùa đông lạnh, kéo dài và 
có nhiều tuyết.
+ Phía nam có khí hậu cận nhiệt gió mùa, mua đông không lạnh lắm, mùa hạ nóng có mưa 
to và bão nhiệt đới.
- Phía tây khắc nhiệt hơn ở phía đông.
c. Tài nguyên.
- Tài nguyên khoáng sản rất nghèo nàn. Ngoài than đa và đồng, các khoáng sản khác nhìn 
chung không đáng kể. Vì vậy để phát triển kinh tế Nhật chủ yếu phải nhập nguyên liệu từ 
nước ngoài về.
- Tài nguyên biển: Là thế mạnh của Nhật,tại các vùng biển quanh Nhật Bản nơi các dòng 
biển nóng và lạnh gặp nhau, tạo nên nhiều ngư trưởng rộng lớn với nhiều loại cá đồng thời 
Nhật cũng phát triển tổng hợp tất cả các ngành kinh tế biển.
- Ngoài ra còn có tài nguyên rừng, đất.
d. Sông ngòi, bờ biển.
- Sông ngắn dốc, do địa hình kéo dài hẹp ngang; sông có giá trị lớn về thuỷ điện.
- Đường bờ biển dài khúc khuỷu, tạo thành nhiều vũng vịnh thuận lợi cho việc xây dựng 
cảng biển.
2. Dân cư.
a. Đặc điểm dân cư.
- Nhật Bản là một nước đông dân, dân số năm 2005 là 127,7 triệu người-> Dân đông đứng 
thứ 9 thế giới có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
 GV: §inh ThÞ Sen Trường THPT Đức Thọ Giáo án BDHSG - Địa lí 11
muốn có một cuộc thảo luận một cách triệt để như ở phương Tây. Nếu nghĩ như thế này thì 
có thể hiểu được là lý do tại sao người nước ngoài lại nói người Nhật là “Không trả lời có 
hoặc không một cách rõ ràng” hay “luôn hỏi ý kiến của cấp trên”. Nhưng qua đó cũng có 
thể hiểu được tại sao nước Nhật lại là một nước an toàn, ít có tội phạm và trở thành một 
cường quốc về kinh tế như bây giờ.
3. Kinh tế
3.1. Tình hình phát triển kinh tế.
- Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 nền kinh tế của Nhật bị suy giảm nghiêm trọng, đất nước 
bị tàn phá nặng nề, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
- Giai đoạn từ 1953-1973: Nề kinh tế của Nhật khôi phục phát triển mạnh, người ta gọi giai 
đoạn này là giai đoạn thần kì trong sự phát triển kinh tế của Nhật
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế rất cao trung bình đạt 10%/năm, 1955 tốc độ tăng trưởng đạt 
18,8%.
* Nguyên nhân: 
+ Chú trọng đầu tư hiện đại hoá trang thiết bị và công nghệ, tăng cường đầu tư vốn, gắn liền 
với áp dụng kỷ thuật mới.
+ Tập trung cao độ vào các ngành then chốt, có trọng điểm trong từng giai đoạn ( thập niên 
50 phát triển công nghiệp điện lực; 60 phát triển công nghiệp luyện kim;70 phát triển giao 
thông vận tải).
+ Duy trì cơ cấu kinh tế hai tầng, vừa phát triển xí nghiệp lớn vừa duy trì có sở sản xuất nhỏ 
thủ công.
- Giai đoạn: 1980-1990: Nền kinh tế rời vào tình trạng khủng hoảng; tốc độ tăng trưởng 
kinh tế giảm xuống còn 2,6%. Nguyên nhân do hai cuộc khủng hoảng năng lượng 1973-
1974 và 1979-1980( vì Nhật bản nghèo tài nguyên năng lượng nên cuộc khủng hoảng càng 
tắc động mạnh đến kinh tế ).
- Giai đoạn 1990 – nay. Nền kinh tế Nhật bản bước vào giai đoạn khôi phục, tốc độ tăng 
trưởng kinh tế trung bình năm đạt 5,3% 
- Hiện nay nền kinh tế Nhật bản đứng thứ 3 thế giới
3.2. Các ngành kinh tế.
3.2.1. Công nghiệp.
a. Vai trò.
- Trong nền công nghiệp thế giới: 
+ Ngành công nghiệp của Nhật đứng thứ 2 thế giới, sau Hk. GTSL đứng thứ 2 tg 
+ Nhiều ngành công nghiệp của nhật có vị trí cao trên thế giới: sản xuất máy công nghiệp và 
thiết bị điện tử, người máy, tàu biển, thép, oto, vô tuyến truyền hình, máy ảnh, sản phẩm tơ 
tằm và sợi tổng hợp, giấy in báo
- Trong nền kinh tế (GDP)
CN là ngành đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện nay chiếm khoảng 33% tổng 
GDP; nền CN của nhật bản đang phát triển ở giai đoạn cao, tập trung phát triển các ngành 
công nghiệp hiện đại có hàm lượng kỹ thuật cao.
b. Đặc điểm.
- CN chế biến chiếm 40 % giá trị sản lượng ngành công nghiệp; có nhiều sản phẩm nổi bật; 
các sản phẩm của CN chế biến được ưa chuộng trên thị trường thế giới vì có chất lượng 
cao, có mẩu mã đẹp và nhất là tiết kiệm nhiên liệu; nhiều hãng nổi tiếng trên thế giới: Tyota, 
Honda, Hitachi
+ Tàu biển:chiếm 41% sản lượng tàu biển thế giới
 GV: §inh ThÞ Sen Trường THPT Đức Thọ Giáo án BDHSG - Địa lí 11
- Là ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất trong nền kinh tế Nhật; chiếm 68% giá trị 
GDP.
- Có nhiều ngành phát triển, mạng lưới hoạt động rộng thu lại lợi nhuận cao.
b. Đặc điểm
* Ngoại thương: 
+ Đứng vị trí thứ 4 thế giới.
+ Ngoại thương được cói là động lực tăng trưởng kinh tế Nhật bản vì NB có nhu cầu xuất 
khẩu các sản phẩm của công nghiệp chế biến rất lớn đồng thời cũng có nhu cầu nhập khẩu 
nguyên liện nhiều chính vì thế thương mại trở thành động lực để tăng trưởng kinh tế NB.
+ Sản phẩm xuất khẩu: Công nghiệp chế biến, công nghiệp điện tử...
+ Sản phẩm nhập khẩu: Hàng nông nghiệp, hàng tiêu dùng, nguyên nhiên liệu...
+ Bạn hành của nhật là cả nước phát triển và đang phát triển.
* GTVT biển.
- Ngành GTVT biển đứng vị trí thứ 3 thế giới
- Coi là ngành có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế NB (vì NB là một quốc đảo nên 
việc giao thương với các nước chủ yếu bằng đường biển; NB có ngành TM phát triển mạnh 
nhu cầu xuất nhập khẩu rất lớn là bạn hàng quan trọng của ngành GTVT biển; trong khi đó 
giao thông vân tải biển là ngành có thể chở được khối lượng hành hoá lớn đi được quảng 
đường dài mà chi phí vận tải thấp.)
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành rất tốt vì NB có ngành công nghiệp chế biến phát triển 
mạnh, có ngành công nghiệp đóng tàu phát triển.
* Tài chính ngân hàng. 
- NB có ngành tài chính phát triển bặc nhất thế giới, với nguồn vố hùng hậu nên người ta ví 
ngành tài chính của NB có thế mua cả thế giới.
- Nhật Bản đầu tư lớn ra nước ngoài (FDI: có thể mang lại nguồn thu lớn mà không gây ô 
nhiểm cho mình mà có thể tận dụng được nguồn nguyên liệu, nhân công giá rẻ từ các nước 
được đầu tư).
- Bên cạnh đó Nhật còn tích cực viện trờ vốn ODA cho các nước đang phát triển nhất là ở 
khu vực Đông Nam Á điều này có tác động tích cực trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ 
tại các nước đông dân này.
3.2.3 Nông nghiệp.
a. Vai trò.
- Nông nghiệp chỉ đóng vai trò thứ yếu trong nền kinh tế Nhật Bản
- Hiện nay tỉ trọng của nông nghiệp trong cơ cấu GDP chỉ 1%
b. Đặc điểm.
- Diện tích đất nông nghiệp ít 14% DT đất TN, nhiều nơi phải canh tác ở những nơi có độ 
dốc lớn 150 
- Nông nghiệp của Nhật Bản phát triển theo hướng thâm canh, ứng dụng nhanh những tiến 
bộ khoa học kỹ thật và công nghệ hiện đại để tăng năng suất cây trồng và vật nuôi, tăng chất 
lượng nông sản.
+ Ứng dụng công nghệ lai tạo, chọn giống có năng suất cao, nhất là trong việc trồng lúa 
gạo( Lúa gạo là cây lương thực chính của nhật bản, chiếm 50% diện tích đất canh tác, năng 
suất lúa gao rất cao 60tạ /ha vì vậy mặc dù diện tích gieo trồng ít và đang giảm nhưng Nhật 
vẫn đáp ứng đủ lương thực)
 GV: §inh ThÞ Sen Trường THPT Đức Thọ Giáo án BDHSG - Địa lí 11
Ta có BSL sau:
 Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi, giai đoạn: 2000-2005(%)
 Nhóm nước 0-14 tuổi 15-64 tuổi 65 tuổi
 Đang phát triển 32 63 5
 Phát triển 17 68 15
 Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của Nhật Bản, giai đoạn (1950-2005)(%)
 Năm 1950 1970 1997 2005
 0-14 tuổi 35,4 23,9 15,3 13,9
 15-64 tuổi 59,6 69,0 69,0 66,9
 65 tuổi 5,0 7,1 15,7 19,2
Qua bsl trên ta có thể rút ra nhận xét để chứng minh NB là nước có dân số điển hình nhất 
thế giới.
- Gìa hoá dân số là xu hướng phát triển dân số ở nhóm nước phát triển 
- NB là nước phát triển nên NB có xu hướng già hoá dân số.
+ Nhóm tuổi 0-14 tuổi: Đang có xu hướng giảm từ 35,4% xuống còn 13,9 %, giảm 2,5 lần, 
giảm rất nhanh.
+ Nhóm tuổi trên 65 tuổi: Lại có xu hướng tăng, tăng nhanh từ 5% lên 19,2%, tăng 3,84 lần
+ Tuổi thọ trung bình của dân số cũng tăng nhanh: hiện nay đạt 82 tuổi.
- So với các nước phát triển thì xu hướng già hoá của NB rất điều hình
+ Nhóm tuổi 0-14 tuổi: Nhóm nước phát triển là 17% năm 2005, ở NB lại thấp hơn13,9%; 
NB thấp hơn 1,2 lần nhóm nước phát triển.
+ Nhóm tuổi trên 65 tuổi: Nhóm nước phát triển là 15% trong khi đoa NB là 19,2%. NB cao 
hơn 1,3 lần nhóm nước phát triển.
+ Tuổi thọ trung bình của nhóm nước phát triển là 76 tuổi, trong khi đó NB là 82 tuổi.
-> Như vây qua đó chúng ta thấy NB là nước có xu hướng già hoá dân số điểm hình nhất thế 
giới
Câu 3: Tại sao nói đặc điểm của người lao động NB là động lực thúc đẩy sự phát triển 
kinh tế NB.
 Trả lời
- Người Nhật Bản vốn lao động cần cù, có tinh thần trách nhiệm cao do đó năng suất lao 
động cao, với một tác phong rất công nghiệp trong công việc. Họ luôn tận tâm tận lực trong 
công việc, coi công việc của cơ quan tập thể như công việc của mình, nhiều khi họ làm việc 
không phải vì quyền lợi cá nhân của riêng mình. 
- Người Nhật Bản vốn nổi tiếng về sự chăm chỉ. Thời gian làm việc trung bình một ngày của 
họ là 9 tiếng. Tuy vậy tỷ lệ thất nghiệp của Nhật chỉ 5,3%, thấp hơn nhiều so với mức trung 
bình của Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) là 8,1%. Các công ty Nhật luôn đề 
cao lòng trung thành và sự chăm chỉ của nhân viên. 
- Thêm nữa người Nhật có tinh thần tập thể rất cao. Họ đặt tập thể lên trên và gạt cái tôi 
riêng trong công việc. Điều tối kỵ của họ là làm mất danh dự của tập thể. Tinh thần này tạo 
nên sức mạnh của xứ sở hoa anh đào như ngày nay. 
- Con người Nhật rất ham học hỏi, quan sát từ những cái nhỏ nhất, sự cầu tiến cùng với sự 
sáng tạo đã giúp họ bắt kịp rất nhanh với các nước phát triển, từ khoa học, công nghệ, kỹ 
thuật tiên tiến bậc nhất của thế giới đến nền văn hóa hiện đại nhưng vẫn giữ được nét văn 
hóa truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc của mình. 
 GV: §inh ThÞ Sen 

File đính kèm:

  • docgiao_an_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_dia_li_11_buoi_14_nam_ho.doc