Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí 11 - Buổi 4 - Năm học 2019-2020 - Đinh Thị Sen
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí 11 - Buổi 4 - Năm học 2019-2020 - Đinh Thị Sen", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí 11 - Buổi 4 - Năm học 2019-2020 - Đinh Thị Sen

Trường THPT Đức Thọ Giáo án BDHSG - Địa lí 11 Buổi 4: Ngày soạn: 28/ 10/ 2019 Chuyên đề 3: KHÁI QUÁT VỀ NỀN KINH TẾ XÃ HỘI THẾ GIỚI (12 tiết) I. Lí thuyết về cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, nền kinh tế tri thức. 1. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. a. Thời gian diễn ra. Diễn ra vào cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21 b. Đặc trưng - Xuất hiện và phát triển nhanh chóng công nghệ cao. - Dựa vào các thành tựu khoa học mới với hàm lượng tri thức cao. - Tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến phát triển KT – XH. c. Biểu hiện - Công nghệ sinh học: Tạo ra những giống mới không có trong tự nhiên cùng những bước tiến quan trọng trong chuẩn đoán và điều trị bệnh - Công nghệ vật liệu: Tạo ra những vật liệu chuyên dụng mới với những tính năng mới (vật liệu composit, vật liệu siêu dẫn, gốm tổng hợp, sợi thủy tinh). - Công nghệ năng lượng: Sử dụng ngày càng nhiều các dạng năng lượng mới (). - Công nghệ thông tin: Tạo ra các vi mạch, chíp điện tử có tốc độ cao, kỹ thuật số hóa, nâng cao năng lực của con người trong truyền tải, xử lí và lưu trữ thông tin. d. Tác động * Tích cực. - Khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, trước đây sức sản xuất của con người chủ yếu là lao động thể lực, ngày nay người máy dần thay thế sức lao động con người. - Xuất hiện các ngành công nghiệp có hàm lượng kỹ thuật cao () có tác dụng giảm nguyên liệu, năng lượng, không gian sản xuất, lao động...tạo ra các sản phẩm nhiều hàm lượng KHKT. - Làm thay đổi cơ cấu lao động, tăng tỉ lệ lao động trí óc để trực tiếp tạo ra sản phẩm. - Phát triển nhanh chóng mậu dịch quốc tế, làm cho nền kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa cao, gắn bó chặt chẽ với nhau. * Tiêu cực. - Ỷ lại vào máy móc. - Tình trạng mệt nhọc, căng thẳng hoặc phát sinh bệnh nghề nghiệp - Sự ra đời của các loại vũ khí nguy hiểm, ô nhiễm môi trường, bệnh tật, tai nạn giao thông - Gia tăng khoảng cách giàu – nghèo 2. Nền kinh tế tri thức. a. Khái niệm. Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế dựa trên tri thức, kỹ thuật và công nghệ cao. b. Đặc điểm. - Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ là chủ yếu trong đó các ngành nghề cần nhiều tri thức (Ngân hàng, tài chính, bảo hiểm) chiếm ưu thế tuyệt đối. - Công nghệ chủ yếu để thúc đẩy phát triển: Công nghệ cao, điện tử hóa, tin học hóa, siêu xa lộ thông tin - Cơ cấu lao động: Công nhân tri thức là chủ yếu. - Tỉ lệ đóng góp của khoa học – Công nghệ trong tăng trưởng kinh tế cao. - Giáo dục có tầm quan trọng rất lớn.. - Công nghệ thông tin và truyền thông có vai trò quyết định. GV: §inh ThÞ Sen Trường THPT Đức Thọ Giáo án BDHSG - Địa lí 11 Câu 3: Phân tích tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đến sự phát triển kinh tế - xã hội thế giới. Tại sao nền kinh tế tri thức mới chỉ xuất hiện ở nước có nền kinh tế phát triển? Phân tích tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đến sự phát triển kinh tế - xã hội thế giới - Khoa học và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp (sản xuất phần mềm, công nghiệp điện tử...) - Làm xuất hiện các ngành công nghiệp kĩ thuật cao, các dịch vụ nhiều kiến thức - Phát triển nhanh chóng mậu dịch quốc tế, đầu tư nước ngoài trên phạm vi toàn cầu - Làm cho nền kinh tế thế giới chuyển dần từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức *Tại sao nền kinh tế tri thức mới chỉ xuất hiện ở nước có nền kinh tế phát triển? - Các nước phát triển có trình độ khoa học và công nghệ cao. - Tỉ trọng của ngành dịch vụ trong cơ cấu nền kinh tế chiếm tỉ lệ lớn. - Có nguồn lao động có trình độ tri thức cao có khả năng tiếp cận với nền công nghệ tiên tiến. - Có nguồn vốn nhiều có khả năng đáp ứng với những thay đổi về cơ sở vật chất và công nghệ. - Có nền giáo dục phát triển. - Có hệ thống cơ sở vật chất,kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế tri thức. Câu 4: Phân tích tác động của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đến sự phát triển kinh tế - xã hội các nước đang phát triển. Việt Nam cần phải làm gì trước tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. a. Phân tích tác động: * Tích cực. - Khoa học và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp (sản xuất phần mềm, công nghiệp điện tử, vũ trụ...) - Làm xuất hiện nhiều ngành mới, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ (SX vật liệu mới, CN gen) . - Thay đổi cơ cấu lao động, chuyển lao động từ khu vực SXVC sang khu vực phi VC, lao động bằng trí óc ngày càng tăng (tỉ lệ những người làm việc trí óc để trực tiếp tạo ra sản phẩm tăng cao) - Nâng cao năng suất lao động. Tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ khu vực SXVC sang Phi vật chất (Cơ cấu KT chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng DV, giảm tỷ trọng NN, CN.) - Phát triển nhanh chóng mậu dịch quốc tế, đầu tư nước ngoài trên phạm vi toàn cầu - Làm cho nền kinh tế thế giới chuyển dần từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức * Tiêu cực. - Ỉ lại vào máy móc. - Tình trạng mệt nhọc, căng thẳng hoặc phát sinh bệnh nghề nghiệp - Sự ra đời của các loại vũ khí nguy hiểm, ô nhiễm môi trường, bệnh tật, tai nạn giao thông - Gia tăng khoảng cách giàu – nghèo. b. Liên hệ Việt Nam: GV: §inh ThÞ Sen Trường THPT Đức Thọ Giáo án BDHSG - Địa lí 11 b. Đặc điểm. - Là nền kinh tế dựa trên tri thức, kĩ thuật, công nghệ cao. - Trong nền kinh tế tri thức, hoạt động chủ yếu nhất là tạo ra tri thức, quảng bá và sử dụng tri thức. - Nền kinh tế tri thức lấy công nghệ kĩ thuật cao làm lực lượng sản xuất thứ nhất, lấy kiến thức làm chỗ dựa chủ yếu. - Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ là chủ yếu trong đó các ngành nghề cần nhiều tri thức (Ngân hàng, tài chính, bảo hiểm) chiếm ưu thế tuyệt đối - Công nghệ chủ yếu để thúc đẩy phát triển: Công nghệ cao, điện tử hóa, tin học hóa, siêu xa lộ thông tin - Cơ cấu lao động: Công nhân tri thức là chủ yếu. - Tỉ lệ đóng góp của khoa học – Công nghệ trong tăng trưởng kinh tế cao trên 80%. - Giáo dục có tầm quan trọng rất lớn.. - Công nghệ thông tin và truyền thông có vai trò quyết định. c. Điều kiện phát triển. - Xây dựng cơ sở hạ tầng vững mạnh cho việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học cn. - Tăng cường xây dựng các trung tâm nghiên cứu, trường Đại họcChú ý phát triển các trung tâm công nghệ cao, các công viên khoa học, đầu tư lớn cho việc nghiên cứu và phát triển khoa học. - Chú trọng phát triển công nghệ thông tin. - Coi trọng việc phát triển giáo dục – đào tạo, cần có chiến lược ưu tiên phát triển GD - ĐT, đặc biệt là phát triển nhân tài. d. Điều kiện thuận lợi gì để tiếp cận nền kinh tế tri thức. - Đường lối chính sách của Đảng về phát triển GD - ĐT, khoa học và công nghệ. - Tiềm năng về trí tuệ và tri thức con người Việt Nam lớn, lao động trẻ, dồi dào, năng động, sáng tạo. - Cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng vững mạnh. - Vị trí địa lí thuận lợi cho việc mở cửa tiếp cận giao lưu hội nhập. e. Phương hướng phát triển nền kinh tế tri thức Việt Nam trong tương lai. - Xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tăng cường năng lực nghiên cứu của các trung tâm nghiên cứu và các trường đại học. - Đẩy mạnh, coi trọng việc phát triển giáo dục và đào tạo, phải có chiến lược đầu tư, ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo, đặc biệt chú trọng chú trọng phát triển nhân tài, xây dựng đội ngũ tri thức. - Đổi mới tư duy trong quản lí và thực hiện, ứng dụng linh hoạt và phù hợp với hoàn cảnh của đất nước. - Có chính sách thỏa đáng để tạo nguồn nhân lực và khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực mới như GD, thông tin, tri thức. - Đầu tư phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ thông tin nhất là Internet, công nghệ phần mềm, công nghệ sinh học. - Chủ động tiếp cận nền kinh tế tri thức của thế giới. GV: §inh ThÞ Sen
File đính kèm:
giao_an_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_dia_li_11_buoi_4_nam_hoc.doc