Giáo án Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí Lớp 10 - Buổi 6: Cấu trúc của trái đất. Thạch quyển - Phan Thị Kim Oanh

doc 8 Trang tailieuthpt 8
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí Lớp 10 - Buổi 6: Cấu trúc của trái đất. Thạch quyển - Phan Thị Kim Oanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí Lớp 10 - Buổi 6: Cấu trúc của trái đất. Thạch quyển - Phan Thị Kim Oanh

Giáo án Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí Lớp 10 - Buổi 6: Cấu trúc của trái đất. Thạch quyển - Phan Thị Kim Oanh
 Tr­êng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi d­ìng HSG 10
 Chủ đề 4: CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT. THẠCH QUYỂN
Phần 1: Kiến thức trọng tâm
A. CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT. THẠCH QUYỂN. 
I. Học thuyết về sự hình thành Trái Đất
1. Giả thuyết Cănglaplat: 
 Hệ Mặt Trời trong đó có TĐ được hình thành từ khối khí loãng, nhiệt độ cao ngưng tụ và nguội dần.
2. Học thuyết về sự hình thành của học thuyết Ôttôxmit: 
 Những hành tinh trong Hệ MT được hình thành từ một đám mây bụi và khí lạnh.
 - Đám mây bụi chuyển động quanh MT và dần dần ngưng tụ thành các hành tinh.
 - Học thuyết có giá trị lớn.
II. Cấu trúc của Trái Đất 
1. Khái niệm: Phương pháp địa chấn là phương pháp nghiên cứu cấu trúc của các lớp đất đá dưới sâu dựa vào tính chất lan truyền 
của các loại sóng.
2. Cấu trúc của TĐ:
 - Có cấu tạo không đồng nhất.
 - Gồm 3 lớp chính:
 + Vỏ cứng ở bên ngoài.
 + Bao Manti ở giữa.
 + Trong cùng là nhân.
 - Các lớp khác nhau về độ dày, thể tích, vật chất cấu tạo
 a. Lớp vỏ Trái Đất
Đặc điểm Cứng, mỏng, chiếm 15% thể tích và 1% khối lượng Trái Đất
Gồm Lớp vỏ lục địa Lớp vỏ đại dương
Độ dày Từ 5 – 70km Khoảng 5km
Đặc điểm Cấu tạo chủ yếu bằng đá Granit, có độ Cấu tạo chủ yếu bằng đá Badan, có độ dày lớn nhỏ hơn 
 dày lớn hơn độ dày của lớp vỏ đại độ dày của lớp vỏ lục địa.
 dương. Gồm 2 tầng: Tầng trầm tích, tầng badan
 Gồm 3 tầng: Tầng trầm tích, tầng granit, 
 tầng badan
 b. Lớp Manti và Nhân Trái Đất
 Tên lớp Vị trí Đặc điểm
Lớp Manti - Nằm ở giữa lớp vỏ và lớp nhân từ - Chiếm 80% thể tích và 68,5% khối lượng của Trái Đất.
 70km đến 2900km. - Vật chất ở trạng thái dẻo quánh đậm đặc. (không chảy 
- Manti trên -15 -> 700km lọng được những vẫn có thể chuyển động thành các 
 dòng đối lưu và là 1 trong những nguyên nhân làm cho 
 thạch quyển di chuyển)
 - Vật chất ở trạng thái rắn.
- Manti dưới - 700 -> 2900km
Nhân Trái Đất - Nằm ở trong cùng. - Chiếm 5% thể tích, 30,5% khối lượng T.Đất.
- Nhân ngoài - Từ 2900 -> 5100km - Nhiệt độ khoảng 50000C, P từ 1,3 – 3,1 atm, vật chất ở 
 trạng thái lỏng.
- Nhân trong - Từ 5100 -> 6370km - P từ 1,3 – 3,1 atm, vật chất ở trạng thái rắn.
 - TP chủ yếu của nhân gồm các kim loại nặng: Ni, Fe => 
 Nhân Nife.
III. Thuyết Kiến tạo mảng
 * Thuyết trôi lục địa: Trước đây TĐ đã có lúc là một lục địa duy nhất sau bị gãy vỡ, nứt ra
 Giả thuyết dựa trên hình thái, địa chất, di tích hoá thạch.
 * Thuyết kiến tạo mảng: Là thuyết về sự hình thành và phân bố các lục địa và đaị dương/ bề mặt TĐ được xác định dựa trên 
các thuyết về lục địa trôi và sự tách giãn đáy đại dương.
 - Theo thuyết kiến tạo mảng vỏ TĐ trong quá trình hình thành đã bị biến dạng do gãy vỡ tách ra thành một số đơn vị kiến tạo 
gọi là mảng kiến tạo.
1. Nội dung thuyết Kiến tạo mảng
 - Vỏ trái đất trong quá trình hình thành của nó đã bị biến dạng do các đứt gẫy và tách ra thành một số đơn vị kiến tạo. Mỗi 
đơn vị là một mảng cứng, gọi là các mảng kiến tạo. TĐ gồm 7 mảng kiến tạo lớn và một số mảng nhỏ.
 - Các mảng không chỉ là những bộ phận lục địa nổi trên bề mặt trái đất mà còn bao gồm cả những bộ phận lớn của đáy đại 
dương (lục địa chỉ là bộ phận nổi cao nhất trên mảng kiến tạo).
GV: Phan ThÞ Kim Oanh1 Tæ: Sö -§Þa – GDCD- ThÓ- QP Tr­êng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi d­ìng HSG 10
 a) Phong hoá lí học 
 - Khái niệm: Là sự phá huỷ đá thành các khối vụn có kích thước to nhỏ khác nhau mà ko làm biến đổi màu sắc, thành phần 
khoáng vật và thành phần hoá học của chúng.
 - Nguyên nhân: Chủ yếu do sự thay đổi t˚ đột ngột, sự đóng băng của nước, ma sát hoặc va đập của sóng, gió, nước chảy hoặc 
sản xuất của con người.
 - Kết quả: Đá bị rạn nứt, vỡ thành những tảng và mảnh vụn (thay đổi kích thước) ko thay đổi thành phần hoá học.
 b) Phong hoá hoá học 
 - Khái niệm: Phong hoá hoá học là quá trình phá huỷ chủ yếu làm biến đổi thành phần tính chất hoá học của đá và khoáng 
vật.
 - Nguyên nhân: Do tác động của nước và các hợp chất hoà tan trong nước, khí Cacbonnic, ôxi và axít hữu cơ của sinh vật 
thông qua các phản ứng hoá học.
 - Kết quả: Đá và khoáng vật bị phá huỷ, biến đổi thành phần, tính chất hoá học. Diễn ra mạnh nhất ở miền khí hậu xích đạo, 
gió mùa ẩm (dạng địa hình catxtơ ở miền đá vôi).
 c) Phong hoá sinh học 
 - Khái niệm: Là sự phá huỷ đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật như các vi khuẩn, nấm, rễ cây. Các sinh vật này làm 
cho đá và khoáng vật vừa bị phá huỷ về mặt cơ giới vừa bị phá huỷ về mặt hoá học.
 - Nguyên nhân: Do sự lớn lên của rễ cây, sự bài tiết của sinh vật ra khí CO2, axít hữu cơ.
 - Kết quả: Đá vừa bị phá huỷ về mặt cơ giới vừa bị phá huỷ về mặt hoá học.
2. Quá trình bóc mòn
 - Là quá trình các tác nhân ngoại lực (nước chảy, sóng biển, băng hà, gió...) làm các sản phẩm phong hóa rời khỏi vị trí ban 
đầu của nó.
 - Quá trình bóc mòn có nhiều hình thức khác nhau
 a. Xâm thực: Làm chuyển dời các sản phẩm phong hoá
 - Là quá trình bóc mòn do nước chảy, sóng biển, gió, băng hà...
 - Do nước chảy tạm thời: Khe, rãnh...
 - Do dòng chảy thường xuyên: Sông, suối...
 - Xâm thực của sóng biển tạo ra các vịnh, các mũi đất nhô ra biển.
 Địa hình bị biến dạng: giảm độ cao, sạt lở...
 b. Thổi mòn:
 - Quá trình bóc mòn do gió, thường xảy ra mạnh ở những vùng khí hậu khô hạn.
 - Tạo thành những dạng địa hình độc đáo như: nấm đá, cột đá 
 c. Mài mòn: 
 Diễn ra chậm chủ yếu trên bề mặt đất đá.
 Do tác động của nước chảy trên sườn dốc, sóng biển, chuyển động của băng hà tạo dạng địa hình: Vách biển, hàm ếch sóng 
vỗ, bậc thềm sóng vỗ.
3. Quá trình vận chuyển
 - Là sự tiếp tục của quá trình bóc mòn. Là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác.
 - Khoảng cách dịch chuyển phụ thuộc vào động năng của quá trình:
 + Vật liệu nhẹ, nhỏ được động năng của ngoại lực cuốn theo.
 + Vật liệu lớn, nặng chịu thêm tác động của trọng lực, vật liệu lăn trên bề mặt đất đá. 
4. Quá trình bồi tụ
 - Quá trình tích tụ các vật liệu (trầm tích)
 + Nếu động năng giảm dần, vật liệu sẽ tích tụ dần trên đường đi.
 + Nếu động năng giảm đột ngột thì vật liệu sẽ tích tụ, phân lớp theo trọng lượng.
 - Kết quả: tạo nên địa hình mới.
 + Do gió: Cồn cát, đụn cát (sa mạc)
 + Do nước chảy: Bãi bồi, đồng bằng châu thổ (ở hạ lưu sông).
 + Do sóng biển: Các bãi biển.
 * Mối quan hệ 
 Quá trình phong hoá tạo ra các vật liệu phá huỷ cho quá trình vận chuyển, bồi tụ là sự kết thúc của quá trình vận chuyển và là 
quá trình tích tụ các vật liệu phá huỷ. 3 quá trình này không phân chia rõ ranh giới, việc phân chia chỉ mang tính quy ước.
 * Kết luận chung 
 Nội lực và ngoại lực là 2 lực đối nghịch nhau. Nội lực có xu hướng làm cho bề mặt TĐ ghồ ghề hơn còn ngoại lực có xu 
hướng san bằng ghồ ghề đó tạo ra các địa hình bề mặt TĐ khác nhau.
Phần 2: Bài tập vận dụng
Bài số 1
 Trình bày nội dung của Thuyết kiến tạo mảng
 Trả lời:
 - Thạch quyển được cấu tạo bởi 7 mảng kiến tạo lớn: Mảng Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Âu-Á, Phi, Thái Bình Dương, Ấn Độ-
Oxtraylia, Nam Cực và một số mảng nhỏ.
 - Mỗi mảng kiến tạo thường gồm cả phần lục địa và phần đáy đại dương, nhưng có mảng chỉ có phần đại dương (Thái Bình 
Dương).
 - Các mảng kiến tạo nhẹ, nổi trên một lớp vật chất quánh dẻo, thuộc phần trên của lớp Manti. Chúng không đứng yên mà dịch 
chuyển một cách chậm chạp trên lớp quánh dẻo này theo hướng xô vào nhau hoặc tách ra xa nhau.
 - Hoạt động chuyển dịch của các mảng kiến tạo là nguyên nhân sinh ra các hiện tượng kiến tạo, động đất, núi lửa
GV: Phan ThÞ Kim Oanh3 Tæ: Sö -§Þa – GDCD- ThÓ- QP Tr­êng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi d­ìng HSG 10
 Trả lời:
 a. Phân biệt lớp vỏ Trái Đất và Thạch quyển. 
 - Lớp vỏ TĐ: là phần ngoài cùng của TĐ, cấu tạo chủ yếu bằng vật chất cứng rắn, độ dày dao động từ 5km – 70km
 - Thạch quyển: Là phần cứng ngoài cùng của TĐ, bao gồm vỏ TĐ và phần trên cùng lớp Manti, có độ dày tới 100km.
 b. Lớp Manti có ý nghĩa lớn đối với lớp vỏ Trái Đất vì:
 - Lớp Manti nằm dưới lớp vỏ TĐ tới độ sâu 2900km, gồm 2 tầng: Manti trên và Manti dưới, vật chất ở trạng thái quánh dẻo, 
chuyển động thành dòng đối lưu do sự dịch chuyển, sắp xếp vật chất trong lòng đất.
 - Đây là nơi tích tụ và tiêu hao nguồn năng lượng bên trong, sinh ra các hoạt động kiến tạo làm thay đổi cấu trúc bề mặt TĐ 
như hình thành những dạng địa hình khác nhau kèm theo các hiện tượng động đất, núi lửa..
 - Làm dịch chuyển các mảng kiến tạo do các dòng đối lưu trong lớp quánh dẻo này, các dòng đối lưu làm các mảng dịch 
chuyển, có thể xô vào nhau hình thành sống núi ngầm, địa hình núi cao.. hoặc tách xa nhau hình thành các dạng địa hình khác 
nhau..
Bài số 8
 Phân biệt lớp vỏ địa lý và vỏ Trái đất. Tại sao khi tác động vào tự nhiên, con người có thể dự báo trước được những thay 
đổi của chúng? 
 Trả lời:
 a. Phân biệt lớp vỏ địa lý và vỏ Trái đất. 
 - Cấu tạo, thành phần: vỏ Trái đất được cấu tạo bởi các tầng đá khác nhau (granit, bazan, trầm tích), vỏ địa lý là vỏ Trái đất 
mà có các lớp vỏ bộ phận (khí quyển, thủy quyển, thạch quyển, sinh quyển, thổ nhưỡng quyển) xâm nhập tác động lẫn nhau
 - Trạng thái vật chất: vỏ Trái Đất rắn, vỏ địa lý có các trạng thái rắn, lỏng, khí
 - Chiều dày: vỏ TĐ 5 – 70km, vỏ địa lý 30 – 35 km (nêu giới hạn)
 - Thời gian xuất hiện: vỏ TĐ có trước, vỏ địa lý xuất hiện sau
 b. Khi tác động vào tự nhiên, con người có thể dự báo trước được những thay đổi của chúng vì: 
 - Khi tác động vào tự nhiên, con người có thể dự báo trước được sự thay đổi của chúng vì:
 + Tuân theo quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của tự nhiên (phân tích khái niệm, nội dung quy luật)
 + Ví dụ: phá rừng, xây hồ thủy điện.... gây nên các tác động về môi trường... con người hoàn toàn có thể lường trước được...
Bài số 9
 Trình bày sự giống và khác nhau về thành phần cấu tạo, độ dày của lớp vỏ lục địa và vỏ đại dương? Phân tích mối quan hệ 
giữa nội lực và ngoại lực.
 Trả lời:
 a. Sự giống và khác nhau về thành phần cấu tạo, độ dày của lớp vỏ lục địa và vỏ đại dương
 * Giống nhau: độ dày trên 5km, được cấu tạo bởi các tầng đá khác nhau: trầm tích, badan
 * Khác nhau:
 - Lớp vỏ lục địa: dày hơn, được cấu tạo chủ yếu bằng granit
 - Lớp vỏ địa dương: mỏng hơn lớp vỏ lục địa, cấu tạo chủ yếu bằng badan
 b. Phân tích mối quan hệ giữa nội lực và ngoại lực.
 - Đây là hai quá trình đối kháng, trái ngược nhau:
 + Nội lực: tạo ra sự gồ ghề.
 + Ngoại lực san bằng, hạ thấp độ cao địa hình.
 - Mặc dù đối kháng nhau song nội lực và ngoại lực vẫn tác động lẫn nhau để cùng phát triển.
 - Sự tương quan giữa nội lực và ngoại lực quyết định sự hình thành của dạng địa hình này hay dạng địa hình khác. Sự tương 
quan này có sự thay đổi theo thời gian và không gian.
Bài số 10
 Phân biệt tác động của nội lực và ngoại lực trong quá trình hình thành địa hình Trái Đất. Lực nào đóng vai trò quan trọng 
trong quá trình hình thành địa hình Trái Đất?
 Trả lời:
 a. Phân biệt tác động của nội lực và ngoại lực trong quá trình hình thành địa hình Trái Đất.
 Nội lực Ngoại lực
Khái niệm
Nguyên nhân
Tác động - Tăng tính gồ ghề, nặng về mặt hình - San bằng, phá vỡ ĐH do nội lực tạo nên 
 thành ĐH, kiến trúc lên những dạng ĐH =>tạo ra những dạng ĐH mới => nghiêng 
 lớn. về mặt phá vỡ ĐH.
Tạo ra các dạng ĐH - ĐH kiến tạo - ĐH bóc mòn - bồi tụ
 b. Lực nào đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành địa hình Trái Đất
 ĐH là kết quả tác động nội, ngoại lực => vai trò quan trọng, không lực nào có thể thay thế lực nào.Tuỳ từng dạng ĐH cụ thể mà 
vai trò lực nào quyết định
Bài số 11: So sánh hiện tượng đứt gãy và uốn nếp.
 Trả lời:
 a. Giống nhau
 - Hiện tượng uốn nếp và đứt gãy đều là vận động theo phương nằm ngang của nội lực.
 - Đều làm biến đổi địa hình bề mặt TĐ-> Địa hình TĐ trở nên gồ ghề.
 b. Khác nhau
 Uốn nếp Đứt gãy
 Khái niệm - Vận động theo phương nằm ngang làm biến - Vận động theo phương nằm ngang khiến cho các 
 đổi thế nằm ban đầu của đá khiến chúng bị lớp đá bị gãy
GV: Phan ThÞ Kim Oanh5 Tæ: Sö -§Þa – GDCD- ThÓ- QP Tr­êng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi d­ìng HSG 10
 Các lục địa tiếp tục tách giãn: Laurasia tách thành Bắc Mỹ và lục địa Á – Au; Gondwana tách thành Nam Mỹ, châu Phi, châu 
Úc, và lục địa Nam Cực.
 Các mảng lục địa và mảng Thái Bình Dương dưới tác dụng của lực đối lưu di chuyển theo các hướng với tốc độ khác nhau.
 c. Sự thành tạo của địa hình qua sự di chuyển của các mảng.
 Trong khi di chuyển, các mảng có thể xô vào nhau hoặc tách xa nhau. Hoạt động chuyển dịch của một số mảng lớn trên Trái 
Đất là nguyên nhân sinh ra các hoạt động kiến tạo.
 - Khi hai mảng rời xa nhau (tách giãn), các vết nứt lớn được tạo ra, các dung nham trào lên và hình thành các dãy núi dọc 
theo vết nứt (sống núi ngầm giữa Đại Tây Dương).
 - Khi hai mảng tiến sát vào nhau (dồn ép) sẽ dồn nén và làm uốn nếp các lớp đá lên khỏi mặt đất, tạo ra các dãy núi uốn nếp 
(Hai mảng An Độ và Au – Á xô vào nhau tạo thành dãy Himalaya).
 - Khi mảng đại dương chuyển động tiến sát vào mảng lục địa, mảng đại dương sẽ chui xuống mảng lục địa, nâng rìa lục địa 
lên và uốn nếp các lớp đá trầm tích ở đáy đại dương thành núi (Ví dụ : mảng Thái Bình Dương gặp mảng Á – Au, thì mảng Thái 
Bình Dương sẽ chìm xuống dưới mảng Á – Au, hình thành hệ thống vòng cung đảo mà trên đó đều xuất hiện động đất và núi lửa, 
bên trong vòng cung đảo là biển rìa lục địa, bên ngoài vòng cung đảo là các máng núi sâu đại dương.
 - Nếu hai mảng gặp nhau rồi chuyển dịch ngang (trượt ngang) sẽ tạo nên vết nứt lớn của vỏ Trái Đất (VD: Vết nứt San 
Andreas ở california – Hoa Kì)
 - Vận động kiến tạo theo phương thẳng đứng và ngang:
 + Theo phương thẳng đứng (vận động nâng lên và hạ xuống) : làm cho bộ phận này của lục địa được nâng cao, mở rộng diện 
tích, trong khi các bộ phận khác lại bị hạ thấp và thu hẹp diện tích. 
 + Theo phương nằm ngang : làm cho vỏ Trái Đất bị nén ép ở khu vực này và tách giãn ở khu vực kia, gây nên các hiện tượng 
uốn nếp và đứt gãy.
 Uốn nếp: các lớp đá bị dồn nén uốn thành nếp nhưng tính chất liên tục của chúng không bị phá vỡ
 Đứt gãy: Tại những vùng đá cứng, lớp đá bị gãy, đứt ra rồi chuyển dịch ngược hướng nhau theo phương gần thẳng đứng hay 
nằm ngang, tạo ra các hẻm vực, thung lũng , địa hào , địa lũy. 
 Câu 2 : Giải thích sự hoạt động của núi lửa và động đất qua thuyết kiến tạo mảng
 a. Thuyết kiến tạo mảng (Giống câu 1)
 b. Những luận điểm cơ bản của thuyết kiến tạo mảng (Giống câu 1)
 c. Sự thành tạo của núi lửa và động đất qua thuyết kiến tạo mảng.
 Trong khi di chuyển, các mảng có thể xô vào nhau hoặc tách xa nhau. Hoạt động chuyển dịch của một số mảng lớn trên TĐ là 
nguyên nhân sinh ra các hoạt động kiến tạo, động đất và núi lửa
 - Khi hai mảng rời xa nhau (tách giãn), các vết nứt lớn được tạo ra, các dung nham trào lên và hình thành các dãy núi dọc 
theo vết nứt (sống núi ngầm giữa Đại Tây Dương). Thường xuyên xảy ra hiện tượng núi lửa và trấn động ở tâm tách giãn
 - Khi hai mảng tiến sát vào nhau (dồn ép) sẽ dồn nén và làm uốn nếp các lớp đá lên khỏi mặt đất, tạo ra các dãy núi uốn nếp 
(Hai mảng An Độ và Au – Á xô vào nhau tạo thành dãy Himalaya). Nơi giao nhau của hai mảng thường diễn ra nhiều biến động 
dẫn đến động đất diễn ra thường xuyên
 - Khi mảng đại dương chuyển động tiến sát vào mảng lục địa , mảng đại dương sẽ chui xuống mảng lục địa, nâng rìa lục địa 
lên và uốn nếp các lớp đá trầm tích ở đáy đại dương thành núi (Ví dụ : mảng Thái Bình Dương gặp mảng Á – Au, thì mảng Thái 
Bình Dương sẽ chìm xuống dưới mảng Á – Au, hình thành hệ thống vòng cung đảo mà trên đó đều xuất hiện động đất và núi lửa, 
bên trong vòng cung đảo là biển rìa lục địa, bên ngoài vòng cung đảo là các máng núi sâu đại dương.)
 - Nếu hai mảng gặp nhau rồi chuyển dịch ngang (trượt ngang) sẽ tạo nên vết nứt lớn của vỏ Trái Đất (VD: Vết nứt San 
Andreas ở california – Hoa Kì). Động đất thường xuyên diễn ra với cường độ lớn
 - Vận động kiến tạo theo phương thẳng đứng và ngang:
 + Theo phương thẳng đứng (vận động nâng lên và hạ xuống) : làm cho bộ phận này của lục địa được nâng cao, mở rộng diện 
tích, trong khi các bộ phận khác lại bị hạ thấp và thu hẹp diện tích. Liên quan đến vận động này có hoạt động magma xâm nhập 
hoặc phun trào thành núi lửa
 + Theo phương nằm ngang : làm cho vỏ Trái Đất bị nén ép ở khu vực này và tách giãn ở khu vực kia, gây nên các hiện tượng 
uốn nếp và đứt gãy.
 d. Sự phân bố núi lửa và động đất trên thế giới
 - Núi lửa và động đất thường phân bố trên đường ranh giữa hai mảng. Những nơi có núi lửa thường kèm theo động đất và 
ngược lại.
 - Núi lửa thường tập trung thành 4 khu vực
 + Vành đai núi lửa Thái Bình Dương, bao gồm Thái Bình Dương, các đảo và bờ biển nhìn ra Thái Bình Dương của lục địa Á 
– Au, Bắc Mỹ và Châu Đại Dương.
 +Vành đai Địa Trung Hải từ Đại Tây Dương qua địa Trung Hài, tây Á, Himalaya tây Tạng đến Đông nam Á.
 + Dải Đại tây Dương chạy theo phương kinh tuyến , dọc theo sống núi giữa Đại tây Dương
 + Dải Đông Phi chạy dọc theo Riff Đông Phi từ Hồng Hải đến Mozambie.
 - Động đất thường phân bố:
 + Đới xô húc giữa hai mảng đại dương như vòng cung đảo Thái Bình Dương, quần đảo Antille.
 + Đới xô húc giữa hai mảng lục địa như châu Phi và châu Au, An Độ và Châu Á.
 + Đới hút chìm giữa mảng đại dương và lục địa như động đất ở Chile, Peru, Bolivia.
 + Các đứt gãy lớn như San Andrea.
 Câu 3 : Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến địa hình bờ biển. Cho ví dụ
 a. Bờ biển và các dạng địa hình
 Đường bờ biển là đường ranh giới giữa mặt biển và đại dương với mặt lục địa xung quanh.
 Bờ biển là dải lục địa ngay sát đường bờ, trên đó có những dạng địa hình do sóng ở mực nước biển hiện nay tạo ra.
 b. Các nhân tố ảnh hưởng đến địa hình bờ biển
GV: Phan ThÞ Kim Oanh7 Tæ: Sö -§Þa – GDCD- ThÓ- QP

File đính kèm:

  • docgiao_an_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_dia_li_lop_10_buoi_6_cau.doc