Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 10 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh

doc 8 Trang tailieuthpt 19
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 10 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 10 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh

Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 10 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh
 Tr­êng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi d­ìng häc sinh giái 12
 Ngày soạn: 29/10/2019
PHẦN 3: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM 
 Chủ đề 5: THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG
 Buổi 10: CÁC MIỀN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
Tiết 1: A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
 IV. Các miền địa lý tự nhiên:
 Tên miền Miền Bắc và Đông Bắc Miền Tây Bắc và Bắc Miền Nam Trung Bộ và 
 Bắc Bộ Trung Bộ Nam Bộ
 Phạm vi Tả ngạn sông Hồng, gồm Hữu ngạn S. Hồng đến Từ Bạch Mã trở vào
 vùng núi ĐB và đồng bằng Bạch Mã
 Bắc bộ
 Đặc điểm - Quan hệ với nền Hoa - Quan hệ với Vân Nam - Các khối búi cổ, các bề 
 chung Nam về cấu trúc địa chất – về cấu trúc địa hình. TKT mặt sơn nguyên bóc mòn 
 kiến tạo. Tân kiến tạo nâng nâng mạnh. và cao nguyên ba dan
 yếu. - GMĐB giảm sút về - Khí hậu CXĐ gió mùa
 - GMĐB xâm nhập mạnh phía Tây và phía Nam
 Địa hình - Hướng vòng cung của địa - Núi TB và cao chiếm - Khối núi cổ Kon Tum, 
 hình (4 cánh cung) ưu thế, dốc mạnh các núi, coa nguyên cao ở 
 - Đồi núi thấp, độ cao TB - Hướng TB- ĐN, nhiều cực NTB và TN
 600m bề mặt sơn nguyên, cao - Hướng vòng cung các 
 - Nhiều ĐH đá vôi nguyên, đồng bằng giữa dãy núi, sườn đông dốc, 
 - Đồng bằng BB mở rông, núi tây thoải
 bờ biển phẳng, nhiều vịnh, - ĐB thu nhỏ, chuyển tiếp - ĐBVB thu hẹp, ĐB NB 
 quầu đảo từ ĐBCT sang ĐB VB, thấp, khá bằng phẳng, mở 
 nhiều cồn cát, nhiều bãi rộng, bờ biển khuc 
 biển đẹp, đầm phá... khuỷu, nhiều vũng vịnh, 
 đảo...
 Khoáng sản - Giàu: Than, sắt, - Thiếc, sắt, apatit, Cr, Ti, - Dầu khí, Bôxit, 
 thiếc,vônfram, VLXD. VLXD VLXD...
 Khí hậu - Có mùa đông lạnh ít mưa, - GMĐB suy yếu, biến - KH Cận XĐ, nóng 
 mùa hạ nóng, mưa nhiều... tính, số tháng lạnh < 2 quang năm, chia làm hai 
 - KH nhiều biến động, bão tháng. mùa rõ rệt (mưa, khô) 
 - BTB có gió phơn TN, mưa và mừa hạ, riêng 
 bão mạnh, mùa mưa về ven biển trung bộ mùa 
 thu đông. mưa muộn hơn
 Sông ngòi - Dày đặc, hướn TB-ĐN và - Hướng TB-TN và T-Đ. - Hệ thống sông lớn, 
 vòng cung - Độ dốc lớn, trữ năng hướng TB-ĐN, vên biển 
 lớn. TB hướng T-Đ, ngắn 
 - Có lũ tiểu mãn vào đầu dốc.
 hè. - Các sông đông TS có lũ 
 tiểu mãn.
 TN – SV - Đai cận nhiệt đới hạ thấp - Có đủ hệ thống đai cao - SV nhiệt đới, xích đạo 
 - Trong thành phần rừng - Rừng còn nhiều ở NA, chiếm ưu thế, các luồng 
 coa thêm các loài cây cận HTĩnh phía nam và phía tây.
 nhiệt và động vật Hoa Nam - Nhiều rừng, nhiều thú 
 lớn, rừng ngập mặn...
GV: Phan ThÞ Kim Oanh Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Tr­êng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi d­ìng häc sinh giái 12
 + Có đồng bằng Nam Bộ rộng lớn thuận lợi cho phát triển cây hàng năm, đặc biệt là cây lúa 
nước. Các cao nguyên badan thích hợp cho phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả.
 + Bờ biển Nam Trung Bộ khúc khuỷu, nhiều vịnh biển được che chắn bởi các đảo ven bờ 
thuận lợi cho việc xây dựng các hải cảng. Biển giàu tôm, cá.
 + Khí hậu cận xích đạo gió mùa, với nhiệt ẩm lớn thuận lợi cho phát triển rừng, các loài động 
vật phong phú, cây trồng và vật nuôi sinh trưởng và phát triển tốt.
 + Rừng Tây Nguyên giàu có, độ che phủ lớn nhất cả nước, trong rừng có nhiều loài động vật 
quý hiếm. Ven biển có rừng ngập mặn với thành phần loài đa dạng.
 + Vùng thềm lục địa tập trung các mỏ dầu khí có trữ lượng lớn. Tây Nguyên có bôxit.
 - Những khó khăn : Xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, lũ lụt trên diện rộng ở đồng bằng 
Nam Bộ và ở hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô.
 Câu 4: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
 a) So sánh sự giống và khác nhau của khí hậu vùng Bắc Trung Bộ với vùng Nam Trung 
Bộ. 
 b) Giải thích vì sao miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là nơi có chế độ mưa phùn điển hình 
nhất nước ta và mùa hạ có gió Đông Nam thịnh hành ?
 Trả lời:
 a) So sánh sự giống và khác nhau của khí hậu vùng BTB với vùng Nam Trung Bộ. 
 * Giới hạn: Vùng khí hậu BTB từ phía nam Nghệ An tới phía bắc dãy Bạch Mã. Vùng khí hậu 
NTB từ phía nam Bạch Mã đến Ninh Thuận.
 * Giống nhau:
 - Khí hậu mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa (d/chứng nhiệt độ), mưa nhiều, chịu tác động 
của gió mùa.
 - Sự phân hoá:
 + Theo vĩ độ, càng vào phía nam nhiệt độ trung bình năm càng tăng (d/c Đồng Hới, Đà Nẵng 
và Nha Trang).
 + Mưa theo mùa, mưa nhiều vào thu - đông, lượng mưa vào mùa mưa chiếm 70-80% lượng 
mưa cả năm.
 - Chịu tác động mạnh của bão hàng năm từ BĐ và TBD, chịu tác động của gió tây khô nóng.
 * Khác nhau:
 - Kiểu khí hậu, miền khí hậu (d/chứng).
 - Chế độ nhiệt:
 + Nhiệt độ trung bình năm: BTB cao hơn NTB (d/c) 
 Số tháng <200C:BTB 1-2 tháng, NTB không có (nguyên nhân)
 + Sự phân hóa nhiệt độ: BTB có một mùa nóng và một mùa đông lạnh vừa, biên độ nhiệt lớn. 
NTB nhiệt độ cao quanh năm trên 200C, biên độ nhiệt nhỏ.
 - Chế độ mưa: BTB càng vào phía Nam càng tăng do cường độ hội tụ gió và bão tăng. NTB 
càng vào Nam càng giảm do gió song song với địa hình và giảm cường độ bão.
 - Chế độ gió:
 + BTB: Mùa đông chịu ảnh hưởng trực tiếp của GMĐB đến dãy Bạch Mã nên có mùa đông 
tương đối lạnh. Chịu tác động mạnh của gió phơn khô nóng vào đầu hạ.
 + NTB: Không chịu tác động trực tiếp của GMĐB mà chủ yếu là gió mậu dịch BBC nên mùa 
đông ấm, nhiệt độ trung bình năm cao. Tác động của gió phơn yếu hơn, chủ yếu vào giữa và cuối hạ.
GV: Phan ThÞ Kim Oanh Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Tr­êng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi d­ìng häc sinh giái 12
 + Độ cao địa hình: Miền TB và BTB có nền địa hình cao hơn MB và ĐBBB (dẫn chứng). Độ 
dốc và độ cắt xẻ của địa hình miền TB và BTB lớn hơn so với MB và ĐBBB.
 => Do Miền TB và BTB chịu tác động mạnh hơn của vận động tạo núi.
 + Hướng núi: Miền TB và BTB có hướng TB - ĐN (dẫn chứng) còn miền Bắc và Đông Bắc 
Bắc Bộ là các dãy núi vòng cung (dẫn chứng). 
 => Do ảnh hưởng của các mảng nền cổ (dẫn chứng)
 + Tính chất chuyển tiếp của vùng núi và đồng bằng ở MB và ĐBBB rõ nét, còn ở miền TB và 
BTB đột ngột. Do tần suất tác động của Miền TB và BTB lớn, còn tần suất tác động của MB và 
ĐBBB yếu và giảm dần.
 + Đồng bằng: MB và ĐBBB có đồng bằng phù sa châu thổ rộng lớn, phát triển nhanh hơn 
miền TB và BTB do sông ngòi nhiều phù sa, thềm lục địa rộng hơn.
 b) Chứng minh đất ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ đa dạng.
 - Khái quát về miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: vị trí, giới hạn
 - Có nhiều loại đất khác nhau
 - Nhóm đất feralit
 + Đất feralit trên đá ba dan (diện tích, đặc điểm, phân bố)
 + Đất feralit trên đá vôi (diện tích, đặc điểm, phân bố)
 + Đất feralit trên các loại đá khác (diện tích, đặc điểm, phân bố)
 - Nhóm đất phù sa: đất phù sa sông và các loại đất khác (diện tích, đặc điểm, phân bố); đất phù 
sa sông và các loại đất khác (diện tích, đặc điểm, phân bố)
 - Các loại đất khác và núi đá (diện tích, đặc điểm, phân bố)
 Câu 6: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
 a. Trình bày và giải thích sự phân hóa về sông ngòi ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
 b. Vì sao "sống chung với lũ" là cách ứng xử tốt nhất đối với tự nhiên ở ĐB SCL?
 Trả lời:
 a. Trình bày và giải thích sự phân hóa về sông ngòi ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
 - Nêu khái quát về vị trí, giới hạn miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
 - Sự phân hóa về mật độ: nhìn chung mật độ sông ngòi của miền Tây Bắc thấp hơn BTB.
 - Sự phân hóa về hướng chảy: Sông ngòi ở Tây Bắc và phía bắc Bắc Trung Bộ có hướng chảy 
theo hướng tây bắc - đông nam. Sông ngòi phía nam của BTB có hướng chủ yếu tây - đông.
 - Sự phân hóa về chiều dài và độ dốc (hình thái sông): Các sông ở Tây Bắc và phía bắc của 
Bắc Trung Bộ có chiều dài lớn như sông Đà, sông Mã, sông Cả và độ dốc lòng sông nhỏ hơn so với 
các sông phía nam của miền. Các sông ở phía nam Bắc Trung Bộ ngắn và có độ dốc lớn.
 - Về tổng lưu lượng dòng chảy: TB và phía bắc BTB có tổng lưu lượng lớn hơn các sông ở 
phía nam.
 - Sự phân hóa về thủy chế: TB có chế độ lũ vào mùa hạ, sông ngòi của BTB lũ vào thu đông. 
 - Sự phân hóa hàm lượng phù sa và giá trị kinh tế: Tây Bắc và phía bắc Bắc Trung Bộ có tổng 
lượng phù sa, giá trị thủy điện lớn hơn các sông ở phía Nam. 
 * Giải thích: Do đặc điểm về địa hình, hướng địa hình, diện tích lưu vực và chế độ mưa khác 
nhau ở phía bắc và phía nam dẫn tới sự phân hóa sông ngòi của miền.
 b. "Sống chung với lũ" là cách ứng xử tốt nhất đối với tự nhiên ở ĐB SCL vì:
GV: Phan ThÞ Kim Oanh Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Tr­êng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi d­ìng häc sinh giái 12
 Phân tích những thuận lợi và khó khăn của thiên nhiên miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ 
trong việc phát triển kinh tế?
 Trả lời:
 Những thuận lợi và khó khăn của thiên nhiên miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ trong việc 
phát triển kinh tế:
 * Thuận lợi: 
 - Các cao nguyên badan rộng lớn thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc 
(dẫn chứng)
 - Đồng bằng châu thổ (ĐBSCL) là điều kiện thuận lợi để sản xuất nông nghiệp được tiến hành 
quanh năm, thâm canh, tăng vụ, phát triển rừng ngập mặn...
 - Rừng cung cấp thực phẩm và nguyên liệu
 - Vùng biển rộng, có nhiều ngư trường với trữ lượng thủy sản lớn, có bãi biển đẹp và nhiều 
đảo, thuận lợi phát triển nhiều ngành kinh tế biển ( dẫn chứng).
 - Khoáng sản: có trữ lượng lớn (bô xít ở Tây Nguyên, dầu khí ở thềm lục địa phía nam)
 - Tiềm năng thủy điện ( Tây Nguyên. Dẫn chứng)
 * Khó khăn:
 - Xói mòn, rửa trội đất vùng miền núi
 - Ngập lụt diện rộng ở đồng bằng Sông Cửu Long và hạ lưu sông lớn mùa mưa
 - Thiếu nước vào mùa khô
 Câu 9: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
 Chứng minh rằng ngay trong miền B và ĐBBB, khí hậu cũng có sự phân hóa đa dạng.
 Trả lời:
 Ngay trong miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, khí hậu cũng có sự phân hóa đa dạng:
 a. Phân hóa theo không gian: 
 * Phân hóa Bắc – Nam thể hiện rõ nhất qua sự thay đổi nhiệt độ trong tháng 1. Nhìn chung 
nhiệt độ có xu hướng tăng dần từ bắc vào nam.
 + Lạng Sơn, nhiệt độ trung bình tháng 1 là dưới 140 C
 + Hà Nội: 14 - 180C
 Mức độ chênh lệch trong mùa hạ là không đáng kể do toàn miền có sự đồng nhất về nhiệt ẩm 
của khối không khí nhiệt đới ẩm
 * Phân hóa Đông – Tây thể hiện qua sự giảm lượng mưa từ đông sang tây
 + Ven biển mưa nhiều: Dẫn chứng Móng Cái lượng mưa trung bình trên 2400mm
 + Trong nội địa mưa ít: Lạng Sơn 1200- 1600mm
 * Phân hóa đai cao:
 + Càng lên cao nhiệt độ càng giảm: Ở những vùng núi cao như Tây Côn Lĩnh, Kiều Liêu Ti, 
nhiệt độ trung bình dưới 180C (so với Hà Nội là 20 - 240C), nhiệt độ trung bình tháng 7 là 18 - 
200C (so với Hà Nội là trên 280C)
 + Ở những vùng núi cao chắn gió lượng mưa lớn: Bắc Quang trên 2800mm
 b. Phân hóa theo thời gian: 
 * Sự phân mùa trong chế độ gió: 2 mùa rõ rệt
 + Mùa đông chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa Đông Bắc nên khí hậu lạnh nhất cả nước.
GV: Phan ThÞ Kim Oanh Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD

File đính kèm:

  • docgiao_an_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_dia_ly_lop_12_buoi_10_na.doc