Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 11 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh

doc 6 Trang tailieuthpt 19
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 11 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 11 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh

Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 11 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh
 Tr­êng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi d­ìng häc sinh giái 12
 Ngày soạn: 17/11/2019
PHẦN 3: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM 
 Chủ đề 6: SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
 Buổi 11: SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Tiết 1: A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
 I. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật:
 1. Tài nguyên rừng:
 - Rừng của nước ta đang được phục hồi. 
 + Năm 1943: 14,3 triệu ha (70% diện tích là rừng giàu)
 + 1983: 7,2 triệu ha.
 + 2005: 12,7 triệu ha (chiếm 38%).
 - Tổng diện tích rừng và tỷ lệ che phủ rừng năm 2005 vẫn thấp hơn năm 1943 (43%).
 - Chất lượng rừng bị giảm sút : diện tích rừng giàu giảm, 70% diện tích rừng là rừng nghèo và 
rừng mới phục hồi.
 * Các biện pháp bảo vệ: 
 - Đối với rừng phòng hộ có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng 
trên đất trống, đồi núi trọc.
 - Đối với rừng đặc dụng: Bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học của các vườn quốc gia và khu 
bảo tồn thiên nhiên.
 - Đối với rừng sản xuất: Phát triển diện tích và chất lượng rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.
 * Ý nghĩa của việc bảo vệ rừng.
 - Về kinh tế: Cung cấp gỗ, dược phẩm, phát triển du lịch sinh thái.
 - Về môi trường: Chống xói mòn đất, hạn chế lũ lụt, điều hoà khí hậu..
 2. Đa dạng sinh học
 a. Suy giảm đa dạng sinh học
 - Giới sinh vật nước ta có tính đa dạng sinh vật cao.
 - Số lượng loài thực vật và động vật đang bị suy giảm nghiêm trọng.
 b. Nguyên nhân
 - Khai thác quá mức làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên và làm nghèo tính đa dạng của sinh 
vật.
 - Ôi nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường nước làm cho nguồn thuỷ sản bị giảm sút.
 c. Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học
 - Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
 - Ban hành sách đỏ Việt Nam.
 - Quy định khai thác về gỗ, động vật, thuỷ sản.
 II. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất:
 1. Hiện trạng sử dụng đất
 - Năm 2005, có 12,7 triệu ha đất có rừng và 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông nghiệp (chiếm 
hơn 28% tổng diện tích đất tự nhiên), 5,3 triệu ha đất chưa sử dụng.
GV: Phan ThÞ Kim Oanh 1 Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Tr­êng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi d­ìng häc sinh giái 12
 Tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra ở nhiều điểm du lịch khiến cảnh quan du lịch bị suy 
thoái.
 b/Biện pháp bảo vệ:
 Cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trường du lịch khỏi bị ô nhiễm, 
phát triển du lịch sinh thái
 IV. Bảo vệ môi trường.
 - Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường:
 +Sự mất cân bằng của các chu trình tuần hoàn vật chất gây nên bão lụt, hạn hán
 Ví dụ: Phá rừng đất bị xói mòn, rửa trôi, hạ mực nước ngầm, tăng tốc độ dòng chảy, biến 
đổi khí hậu, sinh vật đe doạ bị tuyệt chủng
 - Tình trạng ô nhiễm môi trường:
 + Ô nhiễm nguồn nước: nước thải công nghiệp và sinh hoạt đổ ra sông hồ chưa qua xử lý.
 + Ô nhiễm không khí: Ở các điểm dân cư, khu công nghiệpVượt quá mức tiêu chuẩn cho 
phép.
 + Ô nhiễm đất: nước thải, rác thải sau phân huỷ đều ngấm xuống đất, do sản xuất nông nghiệp.
 V. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
 - Duy trì các hệ sinh thái, các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ thống sông có ý nghĩa quyết 
định đến đời sống con người.
 - Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen, các loài nuôi trồng, các loài hoang dại, có liên 
quan đến lợi ích lâu dài.
 - Đảm bảo việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều khiển việc sử dụng 
trong giới hạn có thể phục hồi được.
 - Đảm bảo chất lượng moi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.
 - Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lý các 
tài nguyên thiên nhiên.
 - Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải thiện môi trường.
 Tiết 2: B. MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI:
 Câu 1:
 Nêu tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và hiện trạng rừng nước ta. Ý nghĩa và các biện 
pháp bảo vệ tài nguyên rừng ?
 a/ Tài nguyên rừng:
 - Rừng của nước ta đang được phục hồi. 
 + Năm 1943: 14,3 triệu ha (70% diện tích là rừng giàu)
 + Năm 1983: diện tích rừng giảm còn 7,2 triệu ha, trung bình mỗi năm giảm 0,18 triệu ha.
 + Năm 2005: 12,7 triệu ha (chiếm 38%) hiện nay có xu hướng tăng trở lại.
 - Tỷ lệ che phủ rừng năm 2005 đạt 40% nhưng vẫn thấp hơn năm 1943 (43%).
 - Chất lượng rừng bị giảm sút: năm 1943, 70% diện tích rừng là rừng giàu, đến năm 2005 thì 
70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
 b/ Các biện pháp bảo vệ: 
GV: Phan ThÞ Kim Oanh 3 Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Tr­êng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi d­ìng häc sinh giái 12
 - Đối với đất vùng đồi núi: 
 + Áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi, canh tác hợp lý: làm ruộng bậc thang, trong cây 
theo băng.
 + Cải tạo đất hoang đồi trọc bằng các biện pháp nông-lâm kết hợp. Bảo vệ rừng, đất rừng, 
ngăn chặn nạn du canh du cư.
 - Đối với đất nông nghiệp:
 + Cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích.
 + Thâm canh nâng cao hiệu quả sử dụng đất, chống bạc màu.
 + Bón phân cải tạo đất thích hợp, chống ô nhiễm đất, thoái hóa đất.
Tiết 3:
 Câu 4:
 Nêu tình hình sử dụng và các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước ở nước ta. 
 a/ Tình hình sử dụng:
 - Chưa khai thác hết tiềm năng và hiệu quả sử dụng thấp. Nhiều nơi khai thác nước ngầm quá 
mức.
 - Tình trạng thừa nước gây lũ lụt vào mùa mưa, thiếu nước gây hạn hán vào mùa khô.
 - Mức độ ô nhiễm môi trường nước ngày càng tăng, thiếu nước ngọt.
 b/ Biện pháp bảo vệ:
 - Xây các công trình thuỷ lợi để cấp nước, thoát nước
 - Trồng cây nâng độ che phủ, canh tác đúng kỹ thuật trên đất dốc.
 - Quy hoạch và sử dụng nguồn nước có hiệu quả.
 - Xử lý cơ sở sản xuất gây ô nhiễm.
 - Giáo dục ý thức người dân bảo vệ môi trường.
 5) Nêu tình hình sử dụng và các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản ở nước ta. 
 a/ Tình hình sử dụng:
 Nước ta có nhiều mỏ khoáng sản nhưng phần nhiều là mỏ nhỏ, phân tán nên khó khăn trong 
quản lý khai thác, gây lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường khai thác bừa bãi, không quy 
hoạch
 b/ Biện pháp bảo vệ:
 - Quản lý chặt chẽ việc khai thác. Tránh lãng phí tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường từ 
khâu khai thác, vận chuyển tới chế biến khoáng sản.
 - Xử lý các trường hợp khai thác không giấy phép, gây ô nhiễm.
 Câu 6:
 Nêu tình hình sử dụng và các biện pháp bảo vệ tài nguyên du lịch ở nước ta. 
 a/ Tình hình sử dụng:
 Tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra ở nhiều điểm du lịch khiến cảnh quan du lịch bị suy 
thoái.
 b/ Biện pháp bảo vệ:
GV: Phan ThÞ Kim Oanh 5 Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD

File đính kèm:

  • docgiao_an_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_dia_ly_lop_12_buoi_11_na.doc