Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 3 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh

doc 8 Trang tailieuthpt 1
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 3 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 3 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh

Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 3 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh
 Tr­êng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi d­ìng häc sinh giái 12
 Ngày dạy: 23/10/2019
PHẦN 1: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
 Chủ đề 1: (tiếp theo)
 Buổi 3: HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP TỪ ATLAS ĐỊA LÝ VIỆT NAM
Tiết 1:
D. Một số bài tập khai thác tri thức từ Atlas Địa lý Việt Nam:
 Câu hỏi 1: Hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lý nước ta Đặc điểm đó đã tác động như thế nào 
đến đặc điểm tự nhiên và việc phát triển kinh tế; an ninh quốc phòng của nước ta?
 Trả lời
 1. Đặc điểm:
 - Lãnh thổ toàn vẹn của nước ta bao gồm hai bộ phận: Phần đất liền và phần biển rộng lớn với các 
đảo và quần đảo ở phía Đông và Nam. Phần lãnh thổ trên đất liền nước ta có đặc điểm:
 - Nằm ở rìa đông nam lục địa Á - Âu, phía Bắc giáp TQ, Phía Tây giáp Lào và Căm pu chia, phía 
Đông, Đông Nam giáp biển Đông.
 - Giới hạn hệ toạ độ:
 + Điểm cực Bắc: ở vĩ tuyến 23023’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
 + Điểm cực Nam: ở vĩ tuyến 8034’B tại xã Đất Mũi , huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
 + Điểm cực Đông: ở kinh tuyến 109 024’Đ tại xã bán đảo Hòn Gốm, xã Vạn Thanh, huyện Vạn 
Ninh, tỉnh Khánh Hoà.
 + Điểm cực Tây ở kinh tuyến 102009 Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.
 2. Thuận lợi:
 a. Đối với tự nhiên:
 - Nằm ở vị trí rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương, nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai 
nhiệt đới nửa cầu Bắc, do đó thiên nhiên nước ta mang đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nhiệt đới ẩm 
gió mùa, với nền nhiệt ẩm cao. Vì vậy thảm thực vật của nước ta bốn mùa xanh tốt, khác hẳn với 
cảnh quan hoang mạc của một số nước cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và châu Phi
 - Cũng do nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa châu Á, khu vực gió mùa điển hình 
trên thế giới, nên khí hậu nước ta có hai mùa rõ rệt, mùa đông bớt lạnh và khô, mùa hạ nóng ẩm mưa 
nhiều
 - Nước ta giáp biển Đông, là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, nên chịu ảnh hưởng sâu sắc 
của biển Đông. Biển Đông đã tăng cường tính ẩm cho nhiều khối khí trước khi ảnh hưởng đến lãnh 
thổ phần đất liền
 - Nước ta nằm ở nơi giao thoa của hai vành đai sinh khoáng lớn trên thế giới là vành đai sinh 
khoáng TBD và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải, nên có nguồn tài nguyên khoáng sản phong 
phú, đặc biệt là các nguồn năng lượng và kim loại màu, đây là cơ sở để phát triển nhiều ngành công 
nghiệp, trong đó có các ngành công nghiệp trọng điểm và mũi nhọn
GV: Phan ThÞ Kim Oanh Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Tr­êng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi d­ìng häc sinh giái 12
 + Lãnh thổ kéo dài từ 8034’B - 23023’B
 + Hẹp ngang điểm cực Tây là 102 009 Đ, điểm cực đông là 109 024’Đ, như vậy chỉ chênh nhau 7 
kinh độ, nơi hẹp nhất là Bắc Trung Bộ.
 - Đường bờ biển cong hình chữ S, kéo dài từ Móng Cái tới Hà Tiên, dài 3260Km
 b. Ảnh hưởng tới các điều kiện tự nhiên:
 * Hình dáng lãnh thổ nước ta kéo dài, tạo cho thiên nhiên nước ta phân hoá đa dạng mà điển hình 
là sự phân hoá theo chiều Bắc – Nam
 - Khí hậu:
 + Miền Bắc mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùacó một mùa đông lạnh trong năm: nhiệt độ 
trung bình từ 22-25 0 c, mùa đông có tháng thấp dưới 180c
 + Miền Nam mang tính chất nhiệt đới điển hình: Nhiệt độ trung bình năm từ 26-290c, biên độ 
nhiệt năm nhỏ
 - Sinh vật
 + Miền Bắc có các cây trồng đa dạng , phong phú, có các cây trồng nhiệt đới, cận nhiệt và ôn 
đới
 + Miền Nam chủ yếu phát triển các cây trồng nhiệt đới
 - Sông ngòi: Lãnh thổ hẹp ngang nên phần lớn sông ngòi nước ta ngắn và nhỏ, những hệ thống 
sông lớn thường bắt nguồn từ nước ngoài
 - Nước ta chịu ảnh hưởng của Biển Đông:
 + Bờ biển kéo dài, đồng bằng nằm ơe phía đông phần lãnh thổ , làm cho nước ta chịu ảnh hưởng 
mạnh của Biển Đông, kết hợp với yếu tố gió mùa làm cho thiên nhiên nước ta có tính chất ẩm, 
không bị hoang mạc hoá như các nước cùng vĩ độ ở Tây Á, Tây Phi
 + Biển Đông góp phần tạo nên cảnh quan miền duyên hải hải đảo, làm cho thiên nhiên nước ta 
thêm đa dạng . Nước ta còn chịu ảnh hướng của các cơn bão từ Biển Đông
 * Tác động đến giao thông vận tải
 - Phát triển nhiều loại hình GTVT
 + Ven biển là một đồng bằng gần như liên tục, thuận lợi cho việc xây dựng các tuyến đường bộ, 
đường sắt xuyên Việt.
 + Đường bờ bỉên kéo dài, ven biển có nhiều vũng vịnh , thuận lợi cho phát triển giao thông 
đường biển, tạo mối giao lưu trong nước và quốc tế.
 + Do lãnh thổ kéo dài nên việc tổ chức các mối giao thông xuyên Việt, các mối liên kết khó 
khăn, nhất là vào các mùa mưa bão.
GV: Phan ThÞ Kim Oanh Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Tr­êng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi d­ìng häc sinh giái 12
 - Nằm giữa sông Hồng và sông Cả, là i vùng núi đồ sộ nhất nước ta với những dãy núi cao, cao 
nguyên, khe sâu, địa hình hiểm trở
 - Hướng núi TB-ĐN ( dãy núi Hoàng Liên Sơn, Pu Đen Đinh, Pu Sam Sao
 - Địa hình nghiêng từ TB-ĐN có sự phân hoá rõ:
 + Phía đông là dãy núi Hoàng Liên Sơn hùng vĩ được coi là nóc nhà của Viet Nam với đỉnh 
Phan xi păng cao 3143m
 + Phía Tây là các dãy núi cao kế tiếp nhau
 + Ở giữa thấp hơn là các dãy núi , sơn nguyên và cao nguyên đá vôi
 + Ngoài ra còn có các đồng bằng nhỏ, nằm giữa vùng cao( Mường Thanh, Than Uyên, Nghĩa 
Lộ) 
 c.Vùng Trường Sơn Bắc 
 + Từ phía nam sông Cả đến dãy núi Bạch Mã, là vùng núi thấp, phổ biến là các đỉnh núi cao có 
độ cao trung bình không quá 1000m, có một số đèo thấp
 + Gồm các dãy núi sông sông và so le nhau theo hướng TB ĐN cao ở hai đàu và thấp giữa 
 Phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An , phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên Huế, giữa thấp trũng 
là vùng núi đá vôi Quảng Bình và vùng đồi núi thấp Quảng Trị . Mạch núi Bạch Mã phía nam đâm 
ngang ra biển
 d. Trường Sơn Nam :
 Gồm các khối núi và cao nguyên 
 - Khối núi Kon Tum và cực Nam Trung bộ đồ sộ với những đỉnh núi cao trên 2000m, Có hai 
sườn khong đối xứng , sườn đông hẹp dốc , có nhiều nhánh núi đâm ngang ra biển tạo nên các vũng, 
vịnh. Sườn tây thoải, có một số đèo rhấp 
 - Các cao nguyên nằm hoàn toàn về phía tây của Trường Sơn Nam, rộng lớn và có tính phân bậc: 
Plây cu, Đăk Lăk, Mơ Nông, Di Limh.
 2. Ảnh hưởng của độ cao tới sự phân hoá đất :
 Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao dưới 1000m chiểm 85%, trên 200m chỉ 1%. Do 
vậy sự phân hoá đất có sự khác nhau:
 - Ở vùng núi thấp, quá trình feralit diễn ra mạnh, đất feralit chiếm một diện tích lớn (>5% diện 
tích đất tự nhiên).
 - Từ độ cao 500-600m đến 1600-1700 ,nhiệt độ giảm, lượng mưa tăng, quá trình feralit yếu đi, 
quá trình tích luỹ mùn tăng lên, có đất mùn vàng đỏ trên núi (đất mùn feralit).
 - Từ 1600-1700 quanh năm có mây mù lạnh ẩm, quá trình fera lít chấm dứt hoàn toàn , có đất 
mùn thô trên núi cao (đất mùn trên núi cao).
 Câu 5: Trình bày đặc điểm địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ (AL trang 9, 4,5)
 Trả lời
 1. Khái quát về vị trí của miền: 
GV: Phan ThÞ Kim Oanh Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Tr­êng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi d­ìng häc sinh giái 12
 Tiết 3: 
 Câu 6: So sánh đặc điểm địa hình của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và 
Bắc Trung Bộ.
 Trả lời
 1. Khái quát vị trí giới hạn của hai miền
 - Bắc và đông Bắc Bắc bộ nằm ở tả ngạn sông Hồng giáp TQ phía Băc, vịnh Bắc bộ phía đông và 
đông Nam, giáp miền Tây Bắc ở phía Tây và Tây Nam.
 - Tây bắc và Bắc Trung bộ giáp TQ ở phía Bắc, giáp miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ ở phía Đông 
Bắc, biển Đông ở phía Đông, giáp Lào phía Tây.
 2. Giống nhau
 - Có đủ các các dạng địa hình: núi caom đồi, đồng bằng, lục địa.
 - Địa hình đều là những vùng được tre lại do vận động Tân sinh.
 - Có dải đồng bằng ven biển mới được hình thành do phù sa sông, biển, do đó nhìn chung hướng 
nghiêng của nền địa hình là thấp dần ra biển.
 - Địa hình có sự phân bậc rõ net, bị cắt xẻ bởi mạng lưới sông ngòi khá dày do các vận động địa 
chất kết hợp với khí hậu nhiệt đơíu gió mùa ẩm.
 - Đồng bằng hàng năm vẫn tiêpa tục phát triển do những đồng bằng trẻ lại được hình thành từ kỉ 
Đệ Tứ.
 3. Khác nhau
 * Đối với phần đồi núi
 - Xét về độ cao địa hình thì miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ nhìn chung thấp hơn so với miền Tây 
Bắc và Bắc Trung Bộ.
 + Nếu địa hình chung của miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ là dưới 500m còn Tây Bắc và Bắc 
Trung Bộ là trên 500m.
 + Vùng Bắc và Đông Bắc Bắc bộ:
 Chỉ có một bộ phận nhỏ núi cao trên 2000m ở gần biên giới Việt Trung như Pu Tha Ca ( 
2274m), Kiều Liêu Ti ( 2402), trong khi đó vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có rất nhiều đỉnh núi 
cao trên 2000m ở Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc, như Phan xi păng (3143m), Phu Luông ( 
2985), Rào Cỏ (2236).
 Độ dốc và độ cắt xẻ của miền Tây Bắc và Bắc Trung bộcao hơn so với miền Bắc và Đông Bắc 
Bắc bộ (qua lát cắt A-B ở , và C-D).
 Giải thích
 Vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có địa hình cao hơn , độ dốc lớn hơn và độ cắt xẻ cao hơn là do 
trong quá trình vận động địa chất của vỏ Trái Đất, miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là một bộ phận 
của địa máng Việt –Lào do chịu tác động mạnh của hoạt động năng lên , còn vùng Bắc và và Đông 
Bắc Bắc bộ là ở rìa của khối nền Hoa Nam vững chắc,nên các vận động nâng lên ở đây yếu hơn.
 - Hướng núi:
GV: Phan ThÞ Kim Oanh Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD

File đính kèm:

  • docgiao_an_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_dia_ly_lop_12_buoi_3_nam.doc