Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 4 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh

doc 10 Trang tailieuthpt 2
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 4 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 4 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh

Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 4 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh
 Tr­êng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi d­ìng häc sinh giái 12
 Ngày dạy: 28/10/2019
PHẦN 1: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
Chủ đề 1: (tiếp theo)
 Buổi 4: HƯỚNG DẪN GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP ATLAS ĐỊA LÝ VIỆT NAM (tt)
Tiết 1:
D. Một số bài tập khai thác tri thức từ Atlas Địa lý Việt Nam:
 Câu 7: Phân tích ảnh hưởng của địa hình với lượng mưa ở nước ta?
 Trả lời
 1. Khái quát:
 - Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa với lượng mưa trung bình năm khá lớn: từ 1500-
2000mm. Lượng mưa bị chi phối bởi độ cao, hướng núi và hướng sườn của địa hình.
 - Khái quát đặc điểm địa hình: 
 + Địa hình nước ta đồi núi chiểm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp 
 + Cấu trúc địa hình khá đa dạng: Địa hình có sự phân bậc rõ rệt. Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng 
chính là TB ĐN và vòng cung.
 2. Với đặc điểm trên, địa hình đã ảnh hưởng rõ rệt tới sự phân hoá lãnh thổ của lượng mưa
 - Lượng mưa TB năm lớn nhất (trên 3000mm) ở các vùng núi cao trên 2000m như Bạch Mã, 
Ngọc Lĩnh, Tây Côn Lĩnh.
 - Hướng núi ở nước ta phần lớn theo hướng TB ĐN, nên tuỳ theo mùa gió có các sườn đón gió và 
khuất gió, gây ra lượng mưa khác nhau ở mỗi sườn theo mùa mưa. Sườn đón gió mưa nhiều, sườn 
khuất gió ít mưa.
 - Dãy Hoàng Liên Sơn chắn gió đông bắc mưa trên 1200mm, còn phía tây bắc chỉ dưới 500mmm, 
tương tự như vậy ở Tâm Đảo và khối Vòm Sông Chảy.
 - Núi cao ở biên giới Việt Lào, dãy Trường Sơn Bắc chắn gió Tây Nam vàa mùa hạ và gió đông 
bắc vào mùa đông làm lượng mưa có sự trái ngược nhau giữa sườn đông và sườn tây vào hai mùa 
gió thổi 
 - Vùng khuất gió: Sơn La (do cao nguyên Hủa Phan), Lạng Sơn (do cánh cung Đông Triều), 
thung lũng sông Ba (Trường Sơn Nam).
 - Các dãy núi chạy ngang ra biển: Hoành Sơn Bạch Mã, Vọng Phu làm cho mùa đông các vùng 
này có mưa ở sườn Bắc, mùa hạ ở sườn nam.
 - Các dãy núi cực Nam Trung Bộ song song với cả hai mùa gió không mang lại mưa cho vùng 
Ninh Thuận, Bình Thuận, mưa thấp dưới 800mm.
 - Đồng bằng trung du ít có sự khác biệt về độ cao, nên địa hình không chi phối sự phân hoá sự 
phân hoá lãnh thổ của lượng mưa. 
 Câu 8: Dựa vào AL ĐL V N và kiến thức đã học, hãy so sánh hai trạm khí hậu Hà Nội, Đà 
Nẵng và rút ra kết luận cần thiết.
GV: Phan ThÞ Kim Oanh Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Tr­êng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi d­ìng häc sinh giái 12
 *Xét về chế độ mưa
 + Tổng lượng mưa TB năm của Đà Nẵng cao hơn Hà Nội (Hà Nội 1600 - 2000mm, Đà Nẵng 
2000 - 2400mm).
 Do Đà Nẵng nằm gần biển và chịu tác động nhiều của nhân tố gây mưa như gió đông bắc, dải hội 
tụ nhiệt đới, bão
 + Mùa mưa:
 - Thời gian mùa mưa của Đà Nẵng có sự khác biệt nhau: Hà Nội có chế độ mưa mùa hạ - thu, 
kéo dài trong 6 tháng (từ tháng 5-10), Đà Nẵng có chế độ mưa thu đông rõ rệt, tuy nhiên mùa mưa 
ngắn hơn, chỉ kéo dài trong 4 tháng (từ tháng 9 -12).
 - Lượng mưa tháng lớn nhất của Đà Nẵng cao hơn nhiều so với Hà Nội. Hà Nội có lượng mưa 
lớn nhất vào tháng 8 khoảng 320mm, Đà Nẵng có lượng mưa lớn nhất vào tháng 10 đạt 630mm.
 + Mùa khô:
 - Hà Nội có mùa khô ngắn hơn và diễn ra vào thời kì đông – xuân (11 - 4), trong khi đó Đà Nẵng 
mùa khô kéo dài trong 8 tháng (từ 1-8).
 Giải thích
 + Vào mùa hạ - thu, Hà Nội có mưa ít do ảnh hưởng của gió mùa đông nam và dải hội tụ nội chí 
tuyến,, trong khi đó Đà Nẵng mùa hạ do ở vị trí khuất gió tây nam nên mưa ít
 + Vào mùa đông, Hà Nội chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa mùa đông có tính chất lạnh khô, 
nên lượng mưa nhỏ. Vào thu đông, Đà Nẵng chịu tác động mạnh mẽ của gió mùa mùa đông thổi qua 
biển, cùng với đó là ảnh hưởng của dải hội tụ nội chí tuyến, bão nên có mưa nhiều.
 Câu 9:
 a. Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, em hãy xác định hướng di chuyển của 
bão vào nước ta Thời gian hoạt động của mùa bão. Vùng nào của nước ta bị ảnh hưởng nhiều 
nhất và vùng nào ít bị ảnh hưởng nhất.
 b. Dựa vào bản đồ hình thể, bản đồ đất Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học hãy trình 
bày những đặc điểm cơ bản của hai đồng bằng lớn nhất nước ta. 
 Trả lời
 a. Hoạt động bão ở Việt Nam 
 - Hướng di chuyển của bão Đông sang Tây: 
 - Thời gian hoạt động từ tháng IV kết thúc XI, sớm tháng V chậm tháng XII (hoặc từ 5 đến 12) 
 - Vùng Bắc Trung Bộ bị bão ảnh hưởng nhiều nhất, 
 - Đồng bằng sông Cửu Long ít bị ảnh hưởng của bão nhất.
 b. Những đặc điểm cơ bản của hai đồng bằng lớn nhất nước ta 
 - Đồng bằng Sông Hồng. 
 + Do phù sa sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp.
 + Diện tích rộng 15.000 km2
GV: Phan ThÞ Kim Oanh Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Tr­êng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi d­ìng häc sinh giái 12
 Tiết 2:
 Câu 10: Dựa vào ALĐLVN trang 8 và kiến thức đã học:
 1. Trình bày đặc điểm và phân bố tài nguyên đất của nước ta.
 2. Tài nguyên đó có thuận lợi gì với việc phát triển nông – lâm nghiệp? 
 Trả lời
 1. Đặc điểm của tài nguyên đất nước ta
 a. Rất đa dạng thể hiện rõ tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên Việt Nam. Sự da dạng 
của đất là kết quả tác động tổng hợp, lâu dài của đá mẹ, địa hình, khí hậu, khí hậu , thuỷ văn, sinh 
vật và tác động của con người
 b. Bao gồm hai nhóm đất chính
 * Đất phù sa phân bố tập ttrung ở các đồng bằng châu thổ, hoặc ven biển, bao gồm các loại:
 + Đất phù sa tập trung ở ĐBSH, ĐBSCL, Duyên hải miền Trung > Đất phù sa ở các đồng bằng 
có các đặc điểm khác nhau:
 + Đất phù sa ở ĐBSH: phần lớn không được bồi đắp hàng năm, lại được khai thác từ lâu đời, 
quay vòng sử dụng nhiều, nên đất bị bạc màu. Đất ngoài đê được bồi đắp hàng năm khá màu mỡ.
 + Đất phù sa ở ĐBSCL, tập trung nhiều ở ven sông Tiền, sông Hậu. phần lớn diện tích được phù 
sa sông Cứu Long bồi đắp vào mùa lũ.
 Đất phù sa ở đồng bằng duyên hải miền Trung được hình thành do tác động của sóng biển, nên 
chủ yếu là đất cát pha, đất chua, nghèo mùn và dinh dưỡng.
 + Đất xám tập trung chủ yếu ở Đông nam Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải nam Trung bộ , rìa phía 
Bắc của ĐBSH.
 + Đất phèn, đất mặn tập trung ở ĐBSCL, rải rác ở ĐB SH, các tỉnh Duyên hải miền Trung.
 + Đất cát ven biển tập trung ở ven biển Bắc Trung Bộ, rải rác ven biển nam Trung bộ.
 * Đất feralit ở trung du miền núi, bao gồm các loại:
 + Đất feralit nâu đỏ trên đá ba zan tập trung ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, rải rác ở Quảng 
Bình, Quảng Trị, Nghệ An, Thanh Hoá.
 + Đất feralit đỏ nâu trên đá vôi: tập trung ở trung du, miền núi phía Băc, Bắc Trung bộ.
 + Đất feralit trên các loại đá khác chiếm diện tích lớn nhất, phân bố ở khắp TD và MN nước ta.
 + Ngoài ra còn một số loại đất khác
 2. Thuận lợi của tài nguyên đất đối với việc phát triển nông - lâm nghiệp:
 - Nước ta có nhiều loại đất trồng khác nhau tạo nên cơ cấu cây trồng đa dạng , phát huy được thế 
mạnh của các vùng sinh thái của cả nước
 - Đất phù sa thuận lợi cho việc trrồng lúa , cây thực phẩm, cây thực phẩm, cây công nghiệp, ngắn 
ngày, nuôi tròng thuỷ sản
 - Đất feralit thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp lâu năm, trồng cỏ để phát triển chăn nuôi, 
trông rừng
GV: Phan ThÞ Kim Oanh Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Tr­êng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi d­ìng häc sinh giái 12
 - Địa hình cao nhất Việt Nam. Núi đồi chiếm tỉ lệ lớn và phân bố chủ yếu ở phía tây bắc và phía 
tây. Đồng bằng tỉ lệ nhỏ phân bố ở duyên hải phía đông.
 - Hướng nghiêng của địa hình theo hướng TBĐNt (thể hiện theo lát cắt C – D).
 - Có nhiều dãy núi chạy theo hướng tây Bắc – đông nam (dãy Hoàng Liên Sơn, dãy Tam Điệp), 
các dãy núi dọc theo biên giới Việt – Lào (dãy Pu Đen Đinh, Trường Sơn Bắc .). Phần lớn các 
dãy núi đều chạy từ cao nguyên Vân Quý và Thượng Lào. Một số dãy ăn lan ra sát biển như Hoành 
Sơn, Bạch Mã
 - Có nhiều núi cao trên 2000 m (kể tên), phân bố tập trung ở dãy Hoàng Liên Sơn và sát biên biới 
Việt – Lào, Việt – Trung. Đỉnh Phanxipăng cao 3143m, được coi là “nóc nhà của Việt Nam”.
 - Có các cao nguyên: Tà Phình, Sín Chải, Sơn La, Mộc Châu ở Tây Bắc. Ở Bắc Trung Bộ có khối 
núi đá vôi Kẻ Bàng rộng lớn, nơi có động Phong Nha là di sản thiên nhiên thế giới.
 - Xen giữa các dãy núi có các thung lũng sâu, vách đứng, tạo nên sự hiểm trở của địa hình (thể 
hiện qua lát cắt C – D). Có một số đèo (kể tên) cắt qua một số dãy núi.
 - Có các đồng bằng đều tập trung ở duyên hải (kể tên). Đồng bằng tương đối thấp, tương đối bằng 
phẳng, có nhiều núi sót, hẹp ngang, bị các dãy núi ăn lan ra biển (Hoành Sơn, Bạch Mã) chia cắt 
thành các đồng bằng nhỏ hẹp. Diện tích đồng bằng thu hẹp dần từ Thanh Hoá đến Bình - Trị - Thiên.
 - Bờ biển tương đối bằng phẳng, ít vịnh, vũng, có các mũi đất nhô ra, nhiều cửa sông (kể tên), và 
cồn cát (điển hình là bờ biển tỉnh Quảng Bình). Bờ biển Thừa Thiên - Huế có dạng địa hình đàm phá 
khá độc đáo. Ven bờ có một số đảo nhỏ (kể tên).
 3. Sông ngòi:
 - Mật độ sông ngòi dày đặc, có nhiều sông suối (kể tên các hệ thống sông).
 - Hướng chảy chủ yếu: tây bắc – đông nam.
 - Phần lớn chiều dài của các sông (Đặc biệt ở Tây Bắc, nằm ở miền núi cao hiểm trở, nhiều thác 
ghềnh.
 4. Đất: Có nhiều loại đất khác nhau:
 * Miền núi:
 - Đất feralit trên các loại đá khác nhau chiếm dt lớn nhất và phân bố ở khắp các miền đồi núi.
 - Đất feralit trên các loại đá vôi, chủ yếu trên cao nguyên Tà Phìn, Sín Chải, Sơn La, Mộc Châu.
 - Rải rác ở Nghệ An, Thanh Hoá, Quảng Trị có đất feralit trên đá badan.
 - Trên vùng núi cao Hoàng Liên Sơn, biên giới Việt – Trung, Việt – Lào có các loại đất khác.
 * Đồng bằng:
 - Đất phù sa chiếm dt lớn nhất. Đất cát ven biển, đất phèn và đất mặn ở vùng cửa sông ven biển.
 5. Thực động vật
 - Phổ biến là rừng thường xanh, trảng cây bụi và trảng cỏ. Độ che phủ rừng ở Bắc Trung Bộ cao 
hơn Tây Bắc.
 - Động vật phong phú, đa dạng.
GV: Phan ThÞ Kim Oanh Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Tr­êng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi d­ìng häc sinh giái 12
 Đồng bằng đến bán bình nguyên (đồi núi thấp) đến CN xếp tầng (CN Di Linh, CN Lâm Viên) và 
kết thúc ở núi Bi Doup (h = 2287m).
 2. Đặc điểm chính của vùng Tây Nguyên:
 - Là vùng CN rộng lớn, xếp thành nhiều bậc:
 500m -> 500 – 800m -> 800 – 1000m -> >1000m
 (Di Linh, Mơ Nông, Đắc Lắc) (Lâm Viên)
 - Một số đỉnh núi cao trên 2000m: Bi Doup, Chư Yang sin, Lang Biang
 - Từ CN Lâm Viên, ĐH thấp dần theo hướng TN, TB và dốc về hướng Đông.
 Câu 16. Dựa vào Atlas Địa lý Việt Nam trang 13 và kiến thức đã học, hãy:
 Phân tích lát cắt A – B và C – D.
 Trả lời
 1. Lát cắt A – B:
 - Hướng: TB – ĐN.
 - Địa hình:
 + Thấp dần từ TB – ĐB.
 + Phía TB là sơn nguyên Đồng Văn > 1500m.
 + Ở giữa là vùng đồi núi thấp < 1000m.
 + Xen giữa là các thung lũng sông (s. Gâm, s. Năng, s. Thương) và các cánh cung: s. Gâm, Ngân 
Sơn, Bắc Sơn.
 2. Lát cắt C – D từ biên giới Việt Trng qua Hoàng Liên Sơn đến sông Chu:
 - Hướng lát cắt: TB – ĐN.
 - Địa hình:
 + Đồi núi cao, đồ sộ nhất nước ta.
 + ĐH thấp dần từ TB xuống ĐN.
 + Phía TB là núi cao trên 2000m với đỉnh Phan-xi-păng (3143m), núi Phu Luông (2985m).
 + Ở giữa là CN Mộc Châu (500 – 1000m).
 + Ngoài cùng là đồi núi thấp và ĐB nhỏ hẹp.
 + Ở giữa là các thung lũng sông Đà , sông Mã.
 Câu 15. Dựa vào Atlas Địa lý Việt Nam trang 14 và kiến thức đã học, hãy giải thích sự đối lập 
về mùa mưa, mùa khô giữa Tây Nguyên và ĐB ven biển Trung Trung Bộ?
 Trả lời
 Nguyên nhân: Do ảnh hưởng của gió mùa và hướng của các dãy núi:
 - Khi các vùng ven biển miền Trung (thuộc Đông Trường Sơn) đón nhận các luồng gió từ biển 
thổi vào (dẫn chứng dựa vào kiến thức phần “gió mùa”) tạo nên mùa mưa vào thu – đông (từ tháng 
GV: Phan ThÞ Kim Oanh Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD

File đính kèm:

  • docgiao_an_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_dia_ly_lop_12_buoi_4_nam.doc