Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 5 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh

doc 8 Trang tailieuthpt 1
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 5 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 5 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh

Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 5 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh
 Tr­êng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi d­ìng häc sinh giái 12
 Ngày dạy: 07/10/2019
PHẦN 2: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM 
 Chủ đề 2: Buổi 5: VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP
 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ
Tiết 1:
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
 I) Công cuộc đổi mới là một cuộc cải cách toàn diện về kinh tế-xã hội:
 a/ Bối cảnh:
 - Nước ta đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, lại chịu hậu quả nặng nề của chiến 
tranh.
 - Đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX, nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng kéo dài.
 b/ Diễn biến: Công cuộc đổi mới manh nha từ 1979, được xác định & đẩy mạnh từ sau 1986. 
Đổi mới theo 3 xu thế:
 - Dân chủ hóa đời sống KT-XH.
 - Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
 - Tăng cường giao lưu & hợp tác với các nước trên thế giới.
 c/ Thành tựu đạt được sau Đổi mới:
 - Thoát ra cuộc khủng hoảng kinh tế, lạm phát được đẩy lùi.
 - Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
 - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
 - Cơ cấu kinh tế lãnh thổ có nhiều chuyển biến rõ nét, hình thành các vùng kinh tế trọng điểm.
 - Đạt được thành tựu to lớn về xoá đói giảm nghèo, đời sống nhân dân được cải thiện.
 II) Nước ta trong hội nhập quốc tế và khu vực:
 a/ Bối cảnh:
 - Toàn cầu hóa đang là xu thế tất yếu.
 - Việt Nam và Hoa Kỳ bình thường hóa quan hệ từ đầu năm 1995 và nước ta gia nhập ASEAN 
từ tháng 7 năm 1995.
 - Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
 b/ Thành tựu đạt được:
 - Thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
 - Hợp tác kinh tế-khoa học kỹ thuật, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường, an ninh khu 
vựcđược đẩy mạnh.
 - Tổng giá trị xuất nhập khẩu ngày càng tăng.
 III) Một số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc đổi mới.
 - Thực hiện tăng trưởng đi đôi với xoá đói giảm giảm nghèo
 - Hoàn thiện cơ chế chính sách của nền kinh tế tri thức.
 - Đẩy mạnh CNH- HĐH gắn với nền kinh tế tri thức.
 - Phát triển bền vững, bảo vệ tài nguyên môi trường.
 - Đẩy mạnh phát triển y tế giáo dục 
GV: Phan ThÞ Kim Oanh Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Tr­êng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi d­ìng häc sinh giái 12
Tiết 2: 
 Câu 2:
 Tại sao nước ta phải đặt ra vấn đề đổi mới kinh tế xã hội ?
 Sau khi thống nhất đất nước (năm 1975), nền kinh tế nước ta chịu hậu quả nặng nề của chiến 
tranh, nước ta lại đi lên từ một nền nông nghiệp với phương thức sản xuất lạc hậu, kém hiệu quả.
 Bối cảnh tình hình trong nước và quốc tế vào những năm cuối thập kỉ 70 và đầu thập kỉ 80 
của thế kỉ XX diễn biến hết sức phức tạp. 
 Nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng khủng hoảng kéo dài. Lạm phát có thời kì luôn ở mức 
3 con số. Đời sống nhân dân cơ cực.
 Những đường lối và chính sách cũ không còn phù hợp với tình hình mới (tình hình thực tế 
của đất nước và xu thế chung của thế giới). Vì vậy, để thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội của đất nước 
thì cần phải đổi mới.
 Câu 3:
 Công cuộc Đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn nào ?
 Đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội kéo dài. Lạm phát được đẩy 
lùi và kiềm chế ở mức một con số.
 Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. Tốc độ tăng GDP từ 0,2% vào giai đoạn 1975 1980 đã 
tăng lên 6,0% vào năm 1988 và 9,5% năm 1995. Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài 
chính khu vực cuối năm 1997, tốc độ tăng trưởng GDP vẫn đạt mức 4,8% (năm 1999) và đã tăng lên 
8,4% vào năm 2005. Trong 10 nước ASEAN, tính trung bình giai đoạn 1987 2004, tốc độ tăng 
trưởng GDP của nước ta là 6,9%, chỉ đứng sau Xingapo (7,0%).
 Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
 Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng chuyển biến rõ nét. Một mặt hình thành các vùng kinh tế 
trọng điểm, phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn, các trung tâm công nghiệp và dịch vụ lớn. 
Mặt khác, những vùng sâu, vùng xa, vùng núi và biên giới, hải đảo cũng được ưu tiên phát triển.
 Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong 
xoá đói giảm nghèo, đời sống vật chất và tinh thần của đông đảo nhân dân được cải thiện rõ rệt.
 Câu 4:
 Hãy nêu những sự kiện để chứng tỏ nước ta đang từng bước hội nhập nền kinh tế khu 
vực và thế giới.
 Từ đầu năm 1995, Việt Nam và Hoa Kì đã bình thường hoá quan hệ.
 Tháng 7 1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN.
 Nước ta cũng trong lộ trình thực hiện các cam kết của AFTA (khu vực mậu dịch tự do 
ASEAN), tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương (APEC), đẩy mạnh quan hệ 
song phương và đa phương.
 Năm 2007, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới 
(WTO).
 Câu 5:
 Công cuộc hội nhập quốc tế của đất nước đã đạt được những thành tựu nào ?
 Nước ta đã thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư nước ngoài : vốn Hỗ trợ phát triển chính thức 
(ODA), đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI). Đầu tư gián tiếp của nước ngoài (FPI) cũng bắt đầu 
tăng lên. Các nguồn vốn này đã và đang có tác động tích cực đến việc đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, 
hiện đại hoá đất nước.
 Hợp tác kinh tế khoa học kĩ thuật, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường, an ninh khu 
vực, được đẩy mạnh.
GV: Phan ThÞ Kim Oanh Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Tr­êng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi d­ìng häc sinh giái 12
 Phạm vi lãnh thổ nước ta bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời. Cụ thể :
 + Vùng đất của nước ta là toàn bộ phần đất liền và các hải đảo với tổng diện tích là 331 212 
km2. Phần đất liền được giới hạn bởi đường biên giới với các nước xung quanh (hơn 4 500 km) và 
đường bờ biển (dài 3 260 km). Nước ta có khoảng 3 000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo nhỏ 
ven bờ và có hai quần đảo ở ngoài khơi xa trên Biển Đông là quần đảo Hoàng Sa (thuộc thành phố 
Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hoà).
 + Vùng biển của nước ta bao gồm : nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc 
quyền về kinh tế và thềm lục địa.
 • Nội thuỷ là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở.
 • Lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Lãnh hải Việt Nam có chiều 
rộng 12 hải lí (1 hải lí = 1 852 m).
 • Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ 
quyền của nước ven biển. Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước ta rộng 12 hải lí. Trong vùng này, Nhà 
nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các 
quy định về y tế, môi trường, nhập cư,
 • Vùng đặc quyền kinh tế là vùng Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng vẫn 
để các nước khác đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về 
hàng hải và hàng không như công ước quốc tế quy định. Vùng đặc quyền kinh tế của nước ta có 
chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
 • Thềm lục địa nước ta là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa 
kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu 200 m hoặc hơn nữa. 
Nhà nước ta có quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài nguyên thiên 
nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.
 + Vùng trời nước ta là khoảng không gian không giới hạn độ cao bao trùm lên trên lãnh thổ 
nước ta ; trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài của 
lãnh hải và không gian của các đảo.
 Câu 10:
 Vị trí địa lí đã ảnh hưởng đến các đặc điểm của tự nhiên nước ta như thế nào ?
 Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất NĐAGM
 + Do nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới ở nửa cầu Bắc nên khí hậu nước ta mang 
tính chất nhiệt đới, có nền nhiệt độ cao ; lại nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa 
châu Á nên khí hậu nước ta có hai mùa rõ rệt : mùa đông bớt nóng và khô còn mùa hạ nóng và mưa 
nhiều ; đặc biệt nước ta tiếp giáp với Biển Đông nên khí hậu chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, biển 
là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt ẩm, vì thế mà khí hậu nước ta ôn hoà và mát mẽ hơn so với nhiều 
nước cùng vĩ độ.
 + Do nằm trong vùng nhiệt đới với nhiệt ẩm dồi dào nên tài nguyên sinh vật nước ta rất 
phong phú và đa dạng.
 Nước ta nằm trong vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và trên đường di lưu và di cư của 
nhiều loài động, thực vật nên có nhiều tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng quý 
giá.
 Vị trí địa lí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên giữa các vùng 
miền (giữa miền Bắc và miền Nam, giữa vùng phía đông và vùng phía tây,).
 Ngoài ra vị trí địa lí của nước ta cũng mang lại những điều kiện tự nhiên không thuận lợi như 
bão, lũ lụt, hạn hán,
GV: Phan ThÞ Kim Oanh Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Tr­êng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi d­ìng häc sinh giái 12
 2. Nêu ảnh hưởng của vị trí địa lý đối với môi trường, tài nguyên thiên nhiên, sự hình 
thành dân tộc và ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế xã hi?
 Trả lời:
 1. Phân tích đặc điểm của vị trí địa lý nước ta:
 * Toạ độ địa lý, biên giới, diện tích:
 - Lãnh thổ nước ta bao gồm phần đất liền trên lục địa, biển, đảo, quần đảo và vùng trời. Diện 
tích trên đất liền: 331.212 km2, trên biển: hơn 1 triệu km2.
 - Hệ toạ độ địa lý: + Vĩ độ: 23023’B - 8034’B (trên biền: 23023’B - 6050’B)
 + Kinh độ: 102009’Đ - 109024’Đ (trên biển: 1010’Đ - 117020’Đ)
 - Phía Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và Campuchia, phía Đông và Nam giáp Biển 
Đông. Đường bờ biển dài 3260km, có chung Biển Đông với nhiều quốc gia.
 * Đặc điểm của vị trí địa lý:
 - Nước ta nằm ở rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông 
Nam Á.
 - Cầu nối giữa ĐNA lục địa và ĐNA biển đảo.
 - Nằm trong khu vực gió mùa châu Á.
 2. Ảnh hưởng của vị trí địa lý nước ta:
 * Tác động đối với môi trường, tài nguyên thiên nhiên:
 - Quy định thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. Nằm giao nhau của hai 
vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và Địa Trung Hải => nước ta có nhiều loại khoáng sản.
 - Nằm ở nơi gặp gỡ các luồng di cư động vật, thực vật khiến cho tài nguyên sinh vật nước ta 
phong phú.
 - Nước ta nằm ở nơi giao tranh các khối khí, nằm trên đường di chuyển của các cơn bão ở Biển 
Đông và Tây Thái Bình Dương => Vì thế KH thất thường, hay gặp thiên tai, bão, lũ...
 * Đối với sự hình thành dân tộc:
 Nước ta nằm trên tuyến đường di cư các dân tộc trong lịch sử, vì vậy bên cạnh các dân tộc bản 
địa còn có các dân tộc di cư đến nước ta trong những thế kỉ gần đây, nước ta có 54 dân tộc khác 
nhau... VN là nơi giao thoa của các nền VH lớn trên TG.
 * Ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển KT – XH:
 - Vị trí thuận lợi về giao thông vận tải nên dễ dàng giao lưu với nhiều nước trên thế giới bằng 
đưởng bộ, đường sắt, đường sông, đường biển và đường hàng không...
 - Vùng biển rộng lớn giàu tiềm năng cho phép đẩy mạnh phát triển kinh tế biển: Khai thác, 
nuôi trồng, chế biến hải sản, giao thông biển, du lịch biển, khai thác khoáng sản trên thềm lục địa.
 - Nằm trong vành đai sinh khoáng có nhiều khoáng sản thuận lợi để phát triển cơ cấu các 
ngành CN đa dạng.
 - KH nhiệt đới ẩm gió mùa nên thuận lợi để phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới.
 - VN nằm ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, khu vực KT sôi động của thế giới cho phép 
nước ta tận dụng các nguồn lực từ bên ngoài, tăng cường buôn bán, hợp tác đầu tư... hội nhập với 
các nước trong khu vực và trên thế giới.
 * Khó khăn:
 - Đường biên giới trên bộ và trên biển dài nên việc bảo vệ chủ quyền của nước ta cần luôn đề 
cao cảnh giác.
GV: Phan ThÞ Kim Oanh Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD

File đính kèm:

  • docgiao_an_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_dia_ly_lop_12_buoi_5_nam.doc