Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 6 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 6 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 6 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh

Trêng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi dìng häc sinh giái 12 Ngày dạy: 12/10/2019 PHẦN 2: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM Chủ đề 3: Buổi 6: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI Tiết 1: A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM: I. Đặc điểm chung của địa hình: 1. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp 2. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng: - Địa hình được trẻ hóa và có tính phân bật rõ rệt. - Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. - Địa hình gồm 2 hướng chính: Hướng TB – ĐN và hướng vòng cung. 3. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: lớp vỏ phong hóa dày, hoạt động xâm thực-bồi tụ diễn ra mạnh mẽ. 4. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: dạng địa hình nhân tạo xuất hiện ngày càng nhiều: công trình kiến trúc đô thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh rạch II. Các khu vực địa hình: A. Khu vực đồi núi: 1. Địa hình núi chia làm 4 vùng: a. Vùng núi Đông Bắc + Nằm ở tả ngạn S.Hồng với 4 cánh cung lớn (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều) chụm đầu ở Tam Đảo, mở về phía bắc và phía đông. + Núi thấp chủ yếu, theo hướng vòng cung, cùng với sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam. + Hướng nghiêng chung Tây Bắc – Đông Nam, cao ở phía Tây Bắc như Hà Giang, Cao Bằng. Trung tâm là đồi núi thấp, cao trung bình 500-600 m; giáp đồng bằng là vùng đồi trung du dưới 100 m. b. Vùng núi Tây Bắc + Giữa sông Hồng và sông Cả, địa hình cao nhất nước ta, hướng núi chính là Tây Bắc – Đông Nam (Hoàng Liên Sơn, Pu Sam Sao, Pu Đen Đinh) + Hướng nghiêng: Thấp dần về phía Tây; Phía Đông là núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn, Phía Tây là núi trung bình dọc biên giới Việt-Lào, ở giữa là các dãy núi xen các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu. Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông (S.Đà, S.Mã, S.Chu) c. Vùng núi Bắc Trường Sơn: + Từ Nam S.Cả tới dãy Bạch Mã. + Huớng chung TB-ĐN, gồm các dãy núi so le, song song, hẹp ngang, cao ở 2 đầu, thấp trũng ở giữa. Phía Bắc là vùng núi Tây Nghệ An, phía Nam là vùng núi Tây Thừa Thiên-Huế, ở giữa là vùng núi đá vôi ở Quảng Bình. +Mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã cũng là ranh giới giữa Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam. GV: Phan ThÞ Kim Oanh 1 Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Trêng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi dìng häc sinh giái 12 IV. Thế mạnh và hạn chế về thiên nhiên của các KV đồi núi và đ/bằng trong phát triển KT-XH 1. KV đồi núi + Khoáng sản: Nhiều loại, như: đồng, chì, thiếc, sắt, crôm, bô xít, apatit, than đá, VLXDThuận lợi cho nhiều ngành công nghiệp phát triển. + Thuỷ năng: Sông dốc, nhiều nước, nhiều hồ chứaCó tiềm năng thuỷ điện lớn. + Rừng: Chiếm phần lớn diện tích, trong rừng có nhiều gỗ quý, nhiều loại ĐTV, cây dược liệu, lâm thổ sản, đặc biệt là ở các vườn quốc giaNên thuận lợi cho bảo tồn hệ sinh thái, bảo vệ môi trường, bảo vệ đất, khai thác gỗ + Đất trồng và đồng cỏ: Thuận lợi cho hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp (ĐNB, Tây Nguyên, Trung du miền núi phía Bắc.), vùng đồng cỏ thuận lợi cho chăn nuôi đại gia súc. Vùng cao còn có thể nuôi trồng các loài ĐTV cận nhiệt và ôn đới. + Du lịch: Điều kiện địa hình, khí hậu, rừng, môi trường sinh tháiThuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tham quan + Hạn chế: 2. KV đồng bằng + Thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng, với nhiều loại nông sản có giá trị xuất khẩu cao. + Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như: thuỷ sản, khoáng sản, lâm sản. + Thuận lợi cho phát triển nơi cư trú của dân cư, phát triển các thành phố, khu công nghiệp + Phát triển GTVT đường bộ, đường sông. + Hạn chế: Bão, Lũ lụt, hạn hán thường xảy ra, gây thiệt hại lớn về người và tài sản. GV: Phan ThÞ Kim Oanh 3 Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Trêng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi dìng häc sinh giái 12 + Thuỷ năng: sông dốc, nhiều nước, nhiều hồ chứaCó tiềm năng thuỷ điện lớn. + Rừng: chiếm phần lớn diện tích, trong rừng có nhiều gỗ quý, nhiều loại động thực vật, cây dược liệu, lâm thổ sản, đặc biệt là ở các vườn quốc giaNên thuận lợi cho bảo tồn hệ sinh thái, bảo vệ môi trường, bảo vệ đất, khai thác gỗ + Đất trồng và đồng cỏ: Thuận lợi cho hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp (Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung du miền núi Bắc Bộ.), vùng đồng cỏ thuận lợi cho chăn nuôi đại gia súc. Vùng cao còn có thể nuôi trồng các loài động thực vật cận nhiệt và ôn đới. + Du lịch: điều kiện địa hình, khí hậu, rừng, môi trường sinh tháithuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tham quan b/ Khó khăn: xói mòn đất, đất bị hoang hoá, địa hình hiểm trở đi lại khó khăn, nhiều thiên tai: lũ quét, mưa đá, sương muốiKhó khăn cho sinh hoạt và sản xuất của dân cư, đầu tư tốn kém, chi phí lớn cho phòng và khắc phục thiên tai. Câu 4: Trình bày những đặc điểm của Đồng bằng ven biển miền Trung. + Diện tích: 15.000 km2. + Đồng bằng do phù sa sông biển bồi đắp + Địa hình: hẹp ngang và bị chia cắt thành từng ô nhỏ, chỉ có đồng bằng Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam, Phú Yên tương đối rộng. + Phần giáp biển có cồn cát và đầm phá, tiếp theo là đất thấp trũng, trong cùng đã bồi tụ thành đồng bằng. Đất ít phù sa, có nhiều cát. Câu 5: Hãy nêu thế mạnh và hạn chế của khu vực đồng bằng. a/ Thế mạnh: + Là nơi có đất phù sa màu mỡ nên thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng, với nhiều loại nông sản có giá trị xuất khẩu cao. + Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như: thuỷ sản, khoáng sản, lâm sản. + Thuận lợi cho phát triển nơi cư trú của dân cư, phát triển các thành phố, khu công nghiệp + Phát triển GTVT đường bộ, đường sông. b/ Hạn chế: bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra, gây thiệt hại lớn về người và tài sản. ĐBSH vùng trong đê phù sa không được bồi đắp dẫn đến đất bạc màu và tạo thành các ô trùng ngập nước. ĐBSCL do địa hình thấp nên thường ngập lụt, chịu tác động mạnh mẽ của sóng biển và thuỷ triều, dẫn tới diện tích đất ngập mặn, nhiễm phèn lớn. Đồng bằng ven biển miền Trung thì quá nhỏ hẹp, bị chia cắt, nghèo dinh dưỡng. Câu 6: Hãy nêu những điểm khác nhau về địa hình giữa 2 vùng núi Đông bắc và Tây bắc. Đặc điểm Tây Bắc Đông Bắc Phạm vi Giữa sông Hồng và sông Cả Tả ngạn sông Hồng Hướng núi Tây Bắc – Đông Nam Vòng cung GV: Phan ThÞ Kim Oanh 5 Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Trêng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi dìng häc sinh giái 12 Nội dung ĐB sông Hồng ĐB sông Cửu Long Nguồn gốc hình Do hệ thống sông Hồng và sông Thái Do hệ thống sông Tiền và sông Hậu thành Bình bồi tụ. Được khai thác từ lâu đời. bồi tụ. Mới được khai thác. Diện tích 40.000 km2 15.000 km2 Đặc điểm ĐH - Cao ở phía Tây và TB, thấp dần ra - ĐH thấp và tương đối bằng phẳng. biển. - ĐH có nhiều ô trũng, không có đê - Có hệ thống đề chia cắt ĐB ra làm có hệ thống kênh rạch chằng chịt. nhiều ô. Đất đai - Do có hệ thống đê nên ĐB chủ yếu là - Chủ yếu là đất phù sa được bồi đất phù sa không được bồi đắp thường đắp thường xuyên. xuyên (phần trong đê) - Mùa lũ, nhiều vùng trũng bị ngập - Ven sông có đất phù sa được bồi đắp nước (ĐTM, TGLX) thường xuyên (phần ngoài đê), tuy nhiên - Mùa cạn, thuỷ triều lấn mạnh nên dt không lớn. đất bị nhiễm phèn, mặn. - Ven ĐB có đất phù sa cổ bạc màu. - Tính chất đất rất phức tạp với 3 loại đất chính Thuận lợi - Đa dạng hoá các loại cây trồng, có thể - Cây trồng nhiệt đới phát triển trồng các cây cận nhiệt vào mùa Đông. quanh năm, đặc biệt là lúa. - Tiềm năng khai thác lớn nhưng chưa khai thác hết. Khó khăn - Khó có khả năng mở rộng. - Diện tích đất nhiễm phèn, nhiễm - Hệ thống đê chia cắt tạo ra các ruộng mặn lớn => cần thau chua, rửa mặn. bạc màu và ô trũng ngập nước trong mưa => cần cải tạo và sử dụng tiết kiệm. GV: Phan ThÞ Kim Oanh 7 Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Trêng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi dìng häc sinh giái 12 Địa hình đồi núi thấp có ý nghĩa lớn trong việc bảo toàn tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên Việt Nam. - Cảnh quan rừng nhiệt đới gió mùa và đất feralit chiếm ưu thế: + Do địa hình phần lớn là đồi núi thấp nên tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của KH nước ta (do VTĐL quy định) được bảo tồn ở vành đai 600 – 700m ở miền Bắc và 900 – 1000m ở miền Nam. + Miền đồi núi nước ta có nhiều đai cao, nhưng phần nhiệt đới chân núi vẫn chiếm diện tích rộng nhất. Trong điều kiện KH nhiệt đới ẩm gió mùa tại các vùng đồi núi diễn ra quá trình hình thành đất feralit và phát triển cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm gió mùa. Vì vậy, cảnh quan rừng nhiệt đới gió mùa và đất feralit chiếm ưu thế ở Việt Nam. - Sự phân hóa của cảnh quan theo đai cao và theo Bắc – Nam, Đông – Tây. Địa hình đồi núi tạo nên sự phân hóa theo đai cao và địa phương. + Sự phân hóa theo đai cao: * Trên độ cao 600 – 700m ở miền Bắc và 1000m ở miền Nam, KH có tính chất Á nhiệt đới với rừng á nhiệt đới trên núi, khí hậu mát mẻ, nhiệt độ các tháng mùa hạ dưới 250C. * Trên 2400m xuất hiện khí hậu ôn đới núi cao, KH lạnh nhiệt độ TB năm dưới 15 0C, nhiệt độ tháng lạnh nhất dưới 100C. + Sự phân hóa theo bắc – nam, đông – tây: Cảnh quan tự nhiên VN thay đổi từ Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây, từ đồng bằng lên miền núi. Sự thay đổi cảnh quan khác nhau từ rừng rậm ẩm ướt tới rừng thưa cây bụi gai khô hạn, từ rừng nhiệt đới gió mùa chân núi tới rừng mưa ôn đới núi cao. Câu 10: Chứng minh địa hình nước ta là địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa? Trả lời ĐH Việt Nam tiêu biểu cho quang cảnh địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, thể hiện ở: 1. Xâm thực mạnh ở miền đồi núi: Nền nhiệt, ẩm cao với một mùa mưa và một mùa khô xen kẽ thúc đẩy quá trình xâm thực mạnh mẽ, bề mặt ĐH bị cắt xẻ, đất bị bào mòn rửa trôi... - Điều kiện nóng, ẩm đẩy nhanh cường độ phong hóa, xâm thực, bào mòn, rửa trôi đất đá trên sườn dốc. Biểu hiện của quá trình này là bề mặt địa hình bị cắt xẻ, hẻm vực, khe sâu, đất bị bào mòn, rửa trôi, nhiều nơi bị trơ sỏi đá, những hiện tượng đất trượt, đá lở thành những nón phóng vật tích tụ dưới chân núi. - Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đẩy nhanh tốc độ hòa tan và phá hủy đá vôi, tạo thành địa hình cacsxto với các hang động ngầm, suối cạn, thung khô, các đồi đá vôi sót ở vùng núi đá vôi. - Khí hậu đã góp phần làm sâu sắc hơn, rõ nét hơn tính trẻ của ĐH đồi núi VN do Tân kiến tạo để lại. Có thể nói, quá trình xâm thực bào mòn do tác động của dòng nước là quá trình địa mạo đóng vai trò chủ yếu tạo nên hình thái của địa hình đồi núi nước ta hiện nay. GV: Phan ThÞ Kim Oanh 9 Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Trêng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi dìng häc sinh giái 12 - Từ nam dãy Bạch Mã xuống phía Nam, gồm các khối núi và cao nguyên. Khối núi Kontum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao đồ sộ. Hướng kinh tuyến lệch Tây ở khối núi Kontum và vòng cung ở khối cực Nam Trung Bộ. ĐH núi có độ cao trung bình với những đỉnh núi cao trên 2000m nghiêng dần về phía Đông, sườn dốc chênh vênh bên dải đồng bằng ven biển. Tương phản với ĐH núi phía Đông là các bề mặt cao nguyên badan Playku, Đăklăk, Mơ Nông, Di Linh tương đối bằng phẳng, có độ cao 500 – 800 – 1000m và các bán bình nguyên xen đồi ở phía Tây tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa 2 sườn Đông – Tây và vùng Trường Sơn Nam. b. Giải thích nguyên nhân dẫn tới sự phân hóa của địa hình? Sự phân hóa đa dạng của ĐH nước ta là kết quả tác động qua lại giữa nội lực và ngoại lực trong điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. - Nội lực tác động làm nâng cao địa hình nước ta chủ yếu thông qua các vận động kiến tạo. Trải qua nhiều vận động tạo núi trong giai đoạn Cổ kiến tạo dưới tác động định hướng của các mảng nền cổ thì địa hình miền núi nước ta đã phân hóa thành nhiều khu vực. Khu vực nào phát triển trên khối nền có hướng vòng cung thì địa hình có hướng vòng cung (Đông Bắc – khối Vòm sông Chảy, Trường Sơn Nam – khối núi Cực Nam Trung Bộ). Khu vực phát triển trên khối nền cổ có hướng TB – ĐN thì ĐH có hướng TB – ĐN (TB – Khối Hoàng Liên Sơn, TSB – khối sông Mã) - Ngoại lực tác động làm phá vỡ, san bằng ĐH do nội lực tạo nên, đồng thời tạo nên nhiều dạng ĐH mơi. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với một mùa mưa và một mùa khô sâu sắc đã thúc đẩy quá trình xâm thực cơ giới ở miền đồi núi làm địa hình miền núi bị cắt xẻ, bào mòn nhiều nơi trơ sỏi đá. Tại những miền núi mất lớp phủ thực vật, mưa lớn còn gây ra hiện tượng đất trượt, đá lở... Vùng núi đá vôi hình thành dạng ĐH cacx-tơ, các bề mặt phù sa cổ đất bị bạc màu. Dưới tác động của dòng chảy sông ngòi, lớp cát bùn được vận chuyển từ vùng núi về bồi lấp chỗ trũng tạo nên ĐH đồng bằng. Câu 12: So sánh đặc điểm địa hình vùng núi ĐB và vùng núi Tây Bắc? Giải thích sự khác biệt? Câu 13: So sánh đặc điểm địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc và vùng núi Trường Sơn Nam? Câu 14: Dựa vào Atlat ĐLVN và kiến thức đã học, em hãy: a. So sánh sự giống và khác nhau giữa Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Giải thích sự khác biệt đó. b. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của hai đồng bằng đối với sự phát triển kinh tế? Câu 15: Dựa vào Atlat ĐLVN và kiến thức đã học, em hãy: Phân tích mối quan hệ giữa địa hình và đất đai? GV: Phan ThÞ Kim Oanh 11 Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD
File đính kèm:
giao_an_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_dia_ly_lop_12_buoi_6_nam.doc