Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 7 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 7 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 7 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh

Trêng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi dìng häc sinh giái 12 Ngày dạy: 12/10/2019 PHẦN 3: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM Chủ đề 4: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA Buổi 7: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa Tiết 1: MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI: Câu 1: Dựa vào Atlat ĐLVN, giải thích nguồn gốc, cơ chế hình thành, thời gian, phạm vi hoạt động và tác động đến khí hậu nước ta của gió Tây khô nóng (gió Lào) Trả lời: - Nguồn gốc: Từ áp cao Bắc Ấn Độ dương. - Cơ chế hình thành: Gió Tây Nam có nguồn gốc từ vịn Ben gan mang theo nhiều hơi ẩm thổi vào nước ta. Khi gặp bức chắn của sườn Tây dãy Trường Sơn, gió buộc phải di chuyển lên cao, hơi nước ngưng tụ gây mưa ở sườn đón gió. Sau khi vượt núi, lượng hơi ẩm giảm đồng thời nhiệt độ tăng lên làm cho gió có tính chất khô, nóng. - Thời gian hoạt động: Tháng 5, 6, 7. - Phạm vi hoạt động: Tác động rõ rệt nhất ở khu vực Bắc Trung Bộ, một phần duyên hải Nam Trung Bộ và Tâ Bắc. - Tác động đến thời tiết, khí hậu nước ta: Gây thời tiết khô, nóng, mỗi đợt kéo dài 2 – 4 ngày hoặc lâu hơn. - Tác động đến thời tiết, khí hậu nước ta: gây thời tiết khô, nóng, mỗi đợt kéo dài 2 – 4 ngày hoặc lâu hơn. Câu 2: Dựa vào Atlat ĐLVN và kiến thức đã học, hãy trình bày đặc điểm các miền khí hậu nước ta. Trả lời: Đặc điểm các miền khí hậu nước ta: (Nước ta có 3 miền KH chính) Miền Bắc Đông Trường Sơn Miền Nam Giới Gồm: TD miền núi BB, Gồm: Trung Bộ thuộc Tây Nguyên và Nam Bộ hạn ĐB sông Hồng, 3 tỉnh sườn Đông Trường Sơn, BTB (Thanh Hoá, Nghệ từ dãy Hoành Sơn đến An, Hà Tĩnh). Từ vĩ tuyến mũi Dinh – Ninh Thuận 180B trở ra. (110B) Đặc - Kh nhiệt đới có mùa - Có Kh mang tính chất - KH nóng quanh năm và có điểm đông lạnh, tương đối ít chuyển tiếp giữa KH tính chất gió mùa cận XĐ, có chung mưa, nửa cuối mùa Đ rét, miền B và KH miền N. 2 mùa mư, khô rõ rệt. ẩm ướt. Mùa hè nóng, - Đây là khu vực KH có - Đặc điểm nổi bật của KH là mưa nhiều. sự phân hoá điển hình về nền nhiệt độ cao, ít có sự 0 - Có sự phân hoá mùa rõ chế độ nhiệt, ẩm do tác thay đổi trong năm (t tb từ rệt trong chế độ nhiệt, ẩm. động của ĐH dãy núi 26-270C, biên độ nhiệt nhỏ). Trường Sơn với hoàn lưu Mùa mưa từ tháng 5 – 10, - Thời tiết, KH diễn ra bất thường gió mùa. mùa khô từ tháng 11 – 4. GV: Phan ThÞ Kim Oanh 1 Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Trêng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi dìng häc sinh giái 12 Tiết 2: Câu 4: Dựa vào Atlat ĐLVN trang 7, 9, 10 và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích chế độ nhiệt của nước ta. Trả lời: 1. Nền nhiệt độ trung bình năm của nước ta cao, trên 200C - Điều này được chứng minh trên bản đồ nhiệt độ trung bình năm: Phần lớn lãnh thổ nước ta có nền nhiệt độ trung bình năm trên 200C, chỉ có bộ phận nhỏ ở vùng núi nhiệt độ dưới 200C. - Dựa vào trạm khí hậu: Có 9 tháng nhiệt độ trên 20 0C. Từ Đà Nẵng trở vào Nam (đối với các trạm ở ĐB) không có tháng nào nhiệt độ dưới 200C. - Giải thích: Do vị trí nước ta nằm trong khu vực chí tuyến BBC, các địa phương đều có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh trong một năm. 2. Chế độ nhiệt nước ta phân hoá theo thời gian và không gian: a, Phân hoá theo thời gian: - Thể hiện qua việc so sánh nền nhiệt độ tháng I và nền nhiệt độ tháng VII hoặc xác định nhiệt độ trên đường biểu diễn nhiệt độ của các trạm khí hậu. Cụ thể: + Vào tháng 1, hầu hết nhiệt độ vùng lãnh thổ nước ta có nhiệt độ dưới 24 0C. Còn vào tháng 7 hầu hết lãnh thổ nước ta có nhiệt độ trên 240C. + Trạm Lạng Sơn trong năm có 5 tháng nhiệt độ xuống thấp dưới 20 0C (từ tháng 11 đến tháng 3) và tháng 7 có nhiệt độ trên 200C. - Giải thích: + Do nước ta chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa, vào mùa đông nhiều bộ phận chịu ảnh hưởng của gió mùa ĐB lạnh. + Do sự chuyển động biểu kiến của Mặt Trời nên có sự chênh lệch về góc nhập xạ và thời gian chiếu sáng trong năm. b, Phân hoá theo không gian: - Phân hoá theo B – N (thể hiện qua bản đồ nhiệt độ TB năm, nhiệt độ TB tháng 1 và đường biểu diễn của nhiệt độ của các trạm khí hậu). + Miền Bắc: Trạm khí hậu Hà Nội có nhiệt độ TB năm khoảng 220C, biên độ nhiệt năm khoảng 120C. + Miền Trung: Trạm khí hậu Đà Nẵng có nhiệt độ TB năm khoảng 25 0C, biên độ nhiệt trong năm khoảng 80C. + Miền Nam: Trạm khí hậu TP Hồ Chí Minh có nhiệt độ TB năm khoảng 27 0C, biên độ nhiệt trong năm khoảng 3,50C. - Giải thích: + Do càng vào Nam càng gần XĐ, xa chí tuyến nên góc nhập xạ và thời gian chiếu sáng trong năm tăng dần. + Do càng vào Nam, tác động của gió mùa mùa Đông càng yếu. - Phân hoá theo độ cao (thể hiện qua nhiệt độ TB năm, nhiệt độ TB tháng 1, nhiệt độ TB tháng 7 và đường biểu diễn nhiệt độ của các trạm KH). + So sánh trạm KH Hà Nội với Sapa hoặc Nha Trang và Đà Lạt + So sánh nền nhiệt độ trung bình năm giữa vùng núi Hoàng Liên Sơn với vùng ĐB Bắc Bộ hoặc vùng cao nguyên Nam Trung Bộ với bộ phận duyên hải. GV: Phan ThÞ Kim Oanh 3 Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Trêng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi dìng häc sinh giái 12 - Lượng mưa trung bình năm lớn, lên tới 2868mm, Huế là một trong những địa điểm có lượng mưa lớn ở nước ta (do vị trí sát biển, địa hình chắn gió biển, hoạt động của frông, dải hội tụ nhiệt đới, bão...). - Mưa lùi vào thu đông, từ tháng VIII đến tháng I năm sau (đầu mùa hạ chịu tác động của gió phơn, mùa đông có gió mùa Đông Bắc đi qua biển, frông, bão...) - Chênh lệch mùa mưa và mùa khô lớn. - Có lũ tiểu mãn vào tháng VI do có dải hội tụ đi qua c. Sự phân mùa khí hậu: có mùa đông lạnh vừa, mùa hạ nóng, mưa lùi vào thu đông Tiết 3: Câu 7: Dựa vào Atlat ĐLVN và kiến thức đã học, em hãy: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển của gió phơn Tây Nam ở nước ta. Trình bày hoạt động của gió phơn Tây Nam ở Bắc Trung Bộ. Trả lời: a. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển của gió phơn tây nam ở nước ta. - Hoàn lưu khí quyển vào mùa hè: + Chịu tác động của khối khí chí tuyến vịnh Bengan - là một khối khí có nguồn gốc biển (nóng, ẩm, khá dày, có nhiệt độ trung bình 25-270C, độ ẩm tuyệt đối cao: 20g/m3, độ ẩm tương đối đạt 85%). Khi đến nước ta khối khí đó biến tính mạnh mẽ. + Áp thấp Bắc Bộ phát triển mạnh với tâm áp ở ĐB sông Hồng đã hút gió từ phía tây, tạo thuận lợi để khối khí vịnh Bengan vượt Trường Sơn thổi tới Bắc Trung Bộ và Bắc Bộ theo hướng tây nam. Quá trình vượt núi đã tạo nên gió phơn khô nóng. - Địa hình: phần lớn diện tích ở Bắc Trung Bộ, Tây Bắc là đồi núi, núi chạy theo hướng tây bắc – đông nam vuông góc với hướng gió tây nam. - Mặt đệm: phía đông của vùng là những đồng bằng ven biển được cấu tạo bởi vật liệu phù sa sông, biển, cát phổ biến, thực vật kém phát triển là những yếu tố góp phần tăng cường sự bốc hơi bề mặt, tăng mức độ khô nóng cho gió tây. b. Trình bày hoạt động của gió phơn tây nam ở Bắc Trung Bộ: - Bắc Trung Bộ là khu vực có gió phơn Tây Nam hoạt động mạnh nhất so với các vùng khác ở nước ta. Thời kì hoạt động mạnh nhất 5, 6, 7. - Gió phơn Tây Nam xuất hiện thành nhiều đợt, mỗi đợt kéo dài từ 2-5 ngày, cá biệt có đợt kéo dài từ 12 - 15 ngày.Tác động đến thời tiết, khí hậu: khô, nóng, độ ẩm thấp. - Phạm vi hoạt động từ Thừa thiên-Huế đến Thanh Hóa, trong đó mạnh nhất ở các huyện miền núi phía tây thuộc tỉnh Nghệ An. Câu 8: Dựa vào Atlat ĐLVN và kiến thức đã học, em hãy: 1. Chứng minh rằng ngay trong miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, khí hậu cũng có sự phân hóa đa dạng. 2. Giải thích tại sao vùng khí hậu Bắc Trung Bộ có gió phơn Tây Nam hoạt động mạnh nhất so với các vùng khác của nước ta. Trả lời: 1. Chứng minh rằng ngay trong miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, khí hậu cũng có sự phân hóa đa dạng. GV: Phan ThÞ Kim Oanh 5 Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD
File đính kèm:
giao_an_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_dia_ly_lop_12_buoi_7_nam.doc