Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 8 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 8 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 8 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh

Trêng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi dìng häc sinh giái 12 Ngày soạn: 10/11/2019 PHẦN 3: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM Chủ đề 5: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA (TT) Buổi 8: BÀI TẬP VỀ THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA Tiết 1: Câu 1: Hãy nêu biểu hiện của nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần địa hình, sông ngòi ở nước ta? Giải thích nguyên nhân? Trả lời: a/ Địa hình: - Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi + Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, nhiều nơi đất trơ sỏi đá. + Địa hình ở vùng núi đá vôi hình thành ĐH cax-tơ với nhiều hang động, thung khô. + Các vùng thềm phù sa cổ bị bào mòn tạo thành đất xám bạc màu. + Hiện tượng đất trượt, đá lở xảy ra khi mưa lớn. - Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: ĐBSH và ĐBSCL hằng năm lấn ra biển vài chục đến hàng trăm mét. * Nguyên nhân: - KH nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiều nắng, ẩm, mưa nhiều; ĐH dốc và mất lớp phủ thực vật. - Quá trình ăn mòn, hoà tan CaCO3 trong nước (ĐK nhiệt, ẩm) b/ Sông ngòi: - Mạng lưới sông ngòi dày đặc. Con sông có chiều dài hơn 10 km, nước ta có 2.360 con sông. Trung bình cứ 20 km đường bờ biển gặp một cửa sông. - Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa. Tổng lượng nước là 839 tỷ m 3/năm. Tổng lượng phù sa hàng năm khoảng 200 triệu tấn. - Chế độ nước theo mùa. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng mùa khô. Chế độ mưa thất thường cũng làm cho chế độ dòng chảy của sông ngòi cũng thất thường. * Nguyên nhân: - Do ĐH bị cắt xẻ, có nhiều đứt gãy. - Do mưa lớn, đất dốc, mất lớp phủ thực vật. - Do ảnh hưởng của gió mùa. Câu 2: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện ở thành phần đất, sinh vật và cảnh quan thiên nhiên như thế nào? Giải thích nguyên nhân? Trả lời: a/ Đất đai: - Quá trình Feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu ở nước ta. - Tầng đất dày, đất chua, có màu đỏ vàng * Nguyên nhân: GV: Phan ThÞ Kim Oanh Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Trêng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi dìng häc sinh giái 12 - Tuy nhiên, tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên cũng gây ra những khó khăn và trở ngại không nhỏ : + Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, mùa nước sông, vì thế hoạt động các ngành này bị hạn chế trong những thời gian nhất định. + Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị nông sản. + Các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán hàng năm gây tổn thất rất lớn cho các ngành sản xuất, làm ngưng trệ các hoạt động sản xuất và gây thiệt hại về tài sản. + Các hiện tượng thời tiết bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất. + Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái, điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến ngành lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp và du lịch. Câu 5: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy: 1.Giải thích vì sao khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa. 2. Phân tích và giải thích ảnh hưởng của gió mùa ĐBắc đến chế độ nhiệt của nước ta. Trả lời: 1. Khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa vì: - Tính chất nhiệt đới: do tọa độ địa lí (HS trình bày tọa độ địa lí) nên nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, có nền nhiệt cao và lượng bức xạ lớn. - Tính chất ẩm: + Nước ta nằm kề biển Đông, đường bờ biển dài, biển Đông làm biến tính các khối khí thổi vào đất liền (diễn giải). + Hình dáng lãnh thổ hẹp ngang, kéo dài theo chiều vĩ tuyến. Hướng nghiêng chung của địa hình là TB-ĐN thấp dần ra biển tạo thuận lợi cho các luồng gió hướng ĐN từ biển thâm nhập sâu vào trong đất liền. Gió mùa kết hợp với tác động của biển Đông đã mang đến cho nước ta lượng mưa lớn, độ ẩm cao. - Tính chất gió mùa: nước ta nằm ở rìa đông lục địa Á –Âu, trung tâm của khu vực gió mùa châu Á, nơi giao lưu của các khối khí hoạt động theo mùa. 2. Phân tích và giải thích ảnh hưởng của gió mùa ĐBắc đến chế độ nhiệt của nước ta. - GMĐB làm cho nền nhiệt của nước ta bị hạ thấp xuống trong mùa đông, biểu hiện: tất cả các vùng khí hậu (trừ vùng NBộ) đều có nhiệt độ trung bình tháng 1 thấp hơn nhiệt độ trung bình năm và nhiệt độ trung bình tháng 7, nhất là miền Bắc. - GMĐB làm cho nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ Nam ra Bắc (dẫn chứng). - GMĐB làm cho nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất giảm nhanh từ nam ra bắc(dẫn chứng). - GMĐB góp phần làm cho biên độ nhiệt nước ta lớn và có xu hướng tăng dần từ nam ra bắc (dẫn chứng). Nhìn chung biên độ nhiệt nước ta lớn hơn so với các nước nằm trong khu vực nhiệt đới. - GMĐB làm cho chế độ nhiệt nước ta có sự phân hóa phức tạp theo không gian: + Phân hóa theo Bắc - Nam: Miền Bắc chịu ảnh hưởng mạnh của GMĐB mạnh nên có nhiệt độ hạ thấp. Miền Nam ít chịu ảnh hưởng của GMĐB nên có nhiệt độ cao quanh năm. + Phân hóa đông - tây: khu vực Đông Bắc chịu ảnh hưởng mạnh của GMĐB nên có nhiệt độ thấp hơn so với các địa phương cùng vĩ độ ở khu vực Tây Bắc. * Giải thích GV: Phan ThÞ Kim Oanh Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Trêng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi dìng häc sinh giái 12 Tiết 3: Câu 7: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy: So sánh 2 trạm khí tượng Hà Nội và Sa Pa và rút ra kết luận cần thiết. Trả lời: - Hà Nội thuộc MB và ĐBBB, ở vĩ độ khoảng 210B, độ cao dưới 50m. - Sa Pa thuộc TB và BTB, ở vĩ độ khoảng 22020'B, độ cao từ 1500m đến 2000m. a. Giống nhau: Cả 2 trạm cùng nằm trong miền khí hậu phía Bắc với đặc điểm có 1 mùa đông lạnh tương đối ít mưa, nửa cuối mùa đông rét, ẩm ướt; mùa hè nóng, mưa nhiều * Chế độ nhiệt: - Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là tháng 7, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là tháng 1 (do trùng với chuyển động biểu kiến của Mặt Trời). - Biên độ nhiệt độ năm khá cao so với trung bình cả nước (do ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc). * Chế độ mưa: - Tổng lượng mưa trung bình năm lớn (do tác động của gió mùa, dải hội tụ nhiệt đới...) - Chế độ mưa phân mùa rõ rệt mưa vào mùa hạ (do chịu ảnh hưởng của hoàn lưu gió mùa) b. Khác nhau: * Chế độ nhiệt: - Nhiệt độ trung bình năm: Hà Nội 20-240C, Sa Pa dưới 180C. - Hà Nội có 3 tháng nhiệt độ dưới 200C, Sa Pa có 12 tháng nhiệt độ dưới 200C. - Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất: Hà Nội khoảng 170C, Sa Pa khoảng 100C. - Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất: Hà Nội khoảng 280C, Sa Pa khoảng 180C. (Do Sa Pa nằm ở độ cao lớn vì thế nhiệt độ chịu tác động của quy luật đai cao) * Chế độ mưa: - Tổng lượng mưa trung bình năm và trung bình các tháng ở Sa Pa cao hơn Hà Nội: - Hà Nội lượng mưa trung bình năm từ 1600mm - 2000mm, Sa Pa từ 2400mm - 2800mm. - Hà Nội có tháng mưa cao nhất khoảng 320mm, Sa Pa tháng có lượng mưa cao nhất khoảng 500mm. - Tháng có lượng mưa thấp nhất: Hà Nội khoảng 15mm, Sa Pa khoảng 50mm. (Do Sa Pa nằm ở độ cao lớn và đón gió) Kết luận: Ngoài những nét tương đồng giữa trạm Hà Nội và Sa Pa, 2 trạm trên có những nét khác biệt, nhất là chế độ nhiệt. Nguyên nhân chính gây nên hiện tượng này là do chênh lệch về độ cao. Câu 8: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy: a. Phân biệt hai loại gió mùa tây nam ở nước ta. b. Giải thích vì sao miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là nơi có chế độ mưa phùn điển hình nhất nước ta và mùa hạ có gió Đông Nam thịnh hành ? Trả lời: GV: Phan ThÞ Kim Oanh Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD
File đính kèm:
giao_an_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_dia_ly_lop_12_buoi_8_nam.doc