Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 9 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 9 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 12 - Buổi 9 - Năm học 2019-2020 - Phan Thị Kim Oanh

Trêng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi dìng häc sinh giái 12 Ngày soạn: 12/11/2019 PHẦN 3: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM Chủ đề 5: THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG Buổi 9: THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG Tiết 1: A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM: I. Thiên nhiên phân hoá theo Bắc-Nam: 1. Thiên nhiên phân hoá theo Bắc Nam: Chủ yếu thay đổi của khí hậu ranh giới là dãy Bạch Mã. a/ Miền khí hậu miền Bắc: (từ dãy núi Bạch Mã trở ra) - Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh. - Nhiệt độ trung bình: 20 0C-250C, biên độ nhiệt trung bình năm lớn (10 0C-120C). Số tháng lạnh dưới 200C có 3 tháng. - Sự phân hoá theo mùa: mùa đông-mùa hạ. - Cảnh quan: Đới rừng nhiệt đới gió mùa. Các loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các cây cận nhiệt đới, ôn đới, các loài thú có lông dày. b/ Miền khí hậu miền Nam: (từ dãy núi Bạch Mã trở vào) - Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nóng quanh năm. - Nhiệt độ trung bình: >25 0C, biên độ nhiệt trung bình năm thấp (3 0C-40C). Không có tháng nào dưới 200C. - Sự phân hoá theo mùa: mùa mưa-mùa khô. - Cảnh quan: đới rừng cận xích đạo gió mùa. Các loài động vật và thực vật thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới với nhiều loài. II. Thiên nhiên phân hoá theo Đông – Tây: a. Vùng biển và thềm lục địa: - Thiên nhiên vùng biển đa dạng đặc sắc và có sự thay đổi theo từng dạng địa hình ven biển, thềm lục địa. b. Vùng đồng bằng ven biển: Thiên nhiên thay đổi theo từng vùng: - Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thiên nhiên trù phú. - Dải đ/bằng ven biển Trung Bộ hẹp ngang, bị chia cắt, bờ biển khúc khuỷu, các cồn cát, đầm phá phổ biến thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ, nhưng giàu tiềm năng du lịch và kinh tế biển. c. Vùng đồi núi: Thiên nhiên rất phức tạp (do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi). Thể hiện sự phân hoá thiên nhiên từ Đông-Tây Bắc Bộ và Đông Trường Sơn và Tây Nguyên. III.Thiên nhiên phân hoá theo độ cao: 1/ Đai nhiệt đới gió mùa: - Miền Bắc: Dưới 600-700m. - Miền Nam từ 900-1000m. - Đặc điểm khí hậu: nhiệt độ cao, mùa hạ nóng, độ ẩm thay đổi tuỳ nơi. GV: Phan ThÞ Kim Oanh 1 Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Trêng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi dìng häc sinh giái 12 + Miền Bắc căn cứ vào chế độ nhiệt chia ra thành 2 mùa: đông và hạ, miền Nam căn cứ vào chế độ mưa phân ra thành 2 mùa mưa và khô. + Mùa khô của miền Nam sâu sắc hơn miền Bắc. + Ở miền Nam có sự đối lập về mùa mưa giữa Tây Nguyên và DHNTB. - Bão: miền Bắc có tần suất bão lớn và hoạt động sớm, miền Nam có tần suất bão hoạt động ít hơn và muộn hơn. 2. Sự khác nhau về khí hậu có tác động như thế nào đến thiên nhiên của mỗi miền. - Miền khí hậu phía Bắc có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh nên ngoài đới cảnh quan tiêu biểu cho đới rừng gió mùa nhiệt đới với thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế còn có các loài của vùng cận nhiệt và ôn đới với các loài cây cận nhiệt, ôn đới và các loài thú có lông dày. - Miền khí hậu phía Nam có khí hậu mang tính chất cận xích đạo nóng quanh năm nên đới rừng gió mùa cận xích đạo chiếm ưu thế với thành phần loài thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương nam lên hoặc từ phía tây sang. Trong rừng có nhiều loại cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô, động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo, vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu. Câu 2: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy: 1. Nhận xét sự phân hóa thiên nhiên nước ta theo Đông – Tây? 2. Giải thích sự khác nhau về khí hậu và thiên nhiên giữa Đông Trường Sơn và Tây Nguyên? Trả lời: 1. Nhận xét sự phân hóa thiên nhiên nước ta theo Đông – Tây: Sự phân hóa thiên nhiên nước ta theo Đông – Tây biểu hiện rõ nhất là sự phân hóa địa hình thành 3 dải rõ rệt: a) Vùng biển và thềm lục địa - Vùng biển lớn gần gấp 3 lần diện tích đất liền và có hơn 4000 hòn đảo lón nhỏ - Thềm lục địa phía Bắc và phía Nam đáy nông, mở rộng có nhiều đảo ven bờ. - Thềm lục địa Nam Trung Bộ thu hẹp, tiếp giáp với vùng biển nước sâu. b) Vùng đồng bằng ven biển - Ở nơi đồi núi lùi xa vào đất liền thì đồng bằng mở rộng với các bãi triều thấp bằng phẳng, thềm lục địa rộng, nông như ở các đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ. - Nơi có đồi núi lan sát ra biển thì đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển nước sâu như dải đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ. - Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ các cồn cát, đầm phá khá phổ biến là hệ quả tác động kết hợp chặt chẽ giữa biển và vùng đồi núi phía tây ở dải đồng bằng ven biển này. c) Vùng đồi núi Sự phân hóa thiên nhiên theo Đông-Tây ở vùng đồi núi rất phức tạp. - Vùng núi TB có mùa đông ngắn, khí hậu phân hóa theo độ cao, ở vùng núi thấp phía nam có cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, còn vùng núi cao có cảnh quan thiên nhiên ôn đới. - Vùng cánh cung ĐB có mùa đông đến sớm, thiên nhiên mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa. - Vùng Trường Sơn Bắc thiên nhiên phân hóa đa dạng giữa sờn tây và sường đông. - Vùng Trường Sơn Nam có sự khác biệt giữa duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. GV: Phan ThÞ Kim Oanh 3 Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Trêng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi dìng häc sinh giái 12 2. Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, nhận xét và giải thích sự thay đổi khí hậu của hai địa điểm trên. Trả lời: 1. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi khí hậu của hai địa điểm trên. - Biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ kết hợp cột và đường. - Vẽ hai biểu đồ kết hợp thể hiện nhiệt độ và lượng mưa của Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. - Biểu đồ phải đảm bảo tính chính xác, có tên biểu đồ, ghi số liệu lên biểu đồ và bảng chú giải. 2. Nhận xét và giải thích sự thay đổi khí hậu của hai địa điểm trên. a) Chế độ nhiệt: - Nhận xét: + Hà Nội: Nền nhiệt thấp hơn TP. HCM, Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,5 0C, có 3 tháng (12, 1 và 2) nhiệt độ xuống dưới 200C. Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 7 với 28,90C và tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 có nhiệt độ 16,4 0C. Biên độ nhiệt cao, tới 12,50C. Hà Nội có 4 tháng là tháng 6, 7, 8, 9 có nhiệt độ cao hơn TP HCM. + Thành phố Hồ Chí Minh: Nền nhiệt cao hơn, Nhiệt độ trung bình năm cao khoảng 27 0C, quanh năm nóng, không có tháng duới 25,7 0C. Nhiệt độ tháng cao nhất là tháng 4 với 28,9 0C và tháng có nhiệt độ thấp nhất 25,70C vào tháng 12. Biên độ nhiệt thấp, chỉ 3,20C. - Giải thích: + Hà Nội nằm gần chí tuyến Bắc, thời gian 2 lần Mặt Trời qua thiên đỉnh trong mùa hạ ngắn, lại chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độ thấp trong các tháng mùa đông, biên độ nhiệt cao. + Thành phố Hồ Chí Minh: nằm gần xích đạo, quanh năm nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn do góc chiếu mặt trời lớn và khoảng thời gian giữa 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh dài hơn, lại không chịu ảnh hưởng bởi gió mùa đông bắc nên nhiệt độ cao quanh năm, biên độ nhiệt thấp. + Hà Nội nằm gần chí tuyến bắc, thời giam mặt trời lên thiên đỉnh trong mùa hạ ngắn hơn. Mặt khác, lại chịu ảnh hưởng của hiện tượng Phơn vào mùa hạ nên nhiệt độ các tháng 6, 7, 8, 9 cao hơn so với TP HCM. b) Chế độ mưa: - Nhận xét + Hà Nội:Tổng lượng mưa thấp hơn và đạt 1676,2mm/năm, lượng mưa trung bình năm thấp hơn và đạt 139,6mm, mưa nhiều vào các tháng mùa hạ từ tháng 5 đến tháng 10, nhiều nhất vào tháng 8, cũng là các tháng nhiệt độ cao nhất trong năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, tháng mưa ít nhất là 18,6 mm vào tháng 1. + Thành phố Hồ Chí Minh: Tổng lượng mưa cao hơn và đạt 1930,9mm/năm, lượng mưa trung bình năm cao hơn và đạt 160,9mm; mùa mưa cũng từ tháng 5 đến tháng 10, mưa nhiều nhất vào tháng 6 và tháng 9; mùa khô rất khắc nghiệt, có 3 tháng khô (tháng 11, 12, 4), 2 tháng hạn (tháng 1, 3) và một tháng kiệt (tháng 2 ). - Giải thích: + Thành phố Hồ Chí Minh có lượng mưa cao hơn Hà Nội do trực tiếp đón gió mùa Tây Nam mang theo mưa, hoạt động của dải hội tụ nội chí tuyến mạnh hơn. Ngược lại, mùa khô rõ rệt hơn do sự thống trị của khối khí tín phong nửa cầu bắc (Tm) trong điều kiện ổn định. + Hà Nội và TP HCM đều có mưa nhiều vào tháng 5 đến tháng 10 là do ảnh hưởng của gió mùa và dải hội tụ nhiệt đới. + Hà Nội: Mùa khô không quá khô do khối khí lạnh qua biển gây nên mưa phùn. GV: Phan ThÞ Kim Oanh 5 Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD Trêng THPT §øc Thä Gi¸o ¸n Båi dìng häc sinh giái 12 - Giải thích: Do địa hình và lãnh thổ nước ta kéo dài theo nhiều vĩ độ, càng vào nam góc chiếu sáng càng lớn, lượng bức xạ nhận được nhiều và ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc yếu dần nên nền nhiệt độ tăng 2. Chứng minh sự phân hoá thiên nhiên theo chiều Đông - Tây thể hiện rõ nét ở vùng đồi núi Bắc Bộ nước ta. - Do bức chắn Hoàng Liên Sơn kết hợp với gió mùa Đông Bắc vì thế đã tạo nên sự phân hoá thiên nhiên thể hiện rõ nét ở Đông Bắc và Tây Bắc - Đông Bắc: thiên nhiên mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh nhất nước ta (Có 5 tháng nhiệt độ dưới 200C) - Tây Bắc: vùng núi thấp có cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, vùng núi cao có cảnh quan thiên nhiên giống như vùng ôn đới. Khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh vừa, nhưng có đai khí hậu ôn đới gió mùa trên núi. Câu 7: 1. Bằng kiến thức đã học hãy làm rõ: Ở nước ta, thiên nhiên có sự phân hóa theo vĩ độ. Giải thích nguyên nhân. 2. Tại sao cùng một đai nhiệt đới gió mùa nhưng ở phần lãnh thổ phía Bắc lại có độ cao thấp hơn phần lãnh thổ phía Nam? Trả lời: 1. Thiên nhiên có sự phân hóa theo vĩ độ. Giải thích nguyên nhân: Có sự phân hóa giữa phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam mà ranh giới là dãy núi Bạch Mã * Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra) Thiên nhiên ở đây đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh: - Khí hậu: + Nhiệt độ trung bình năm trên 20oC, có 2 3 tháng nhiệt độ < 18oC(do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc). + Biên độ nhiệt độ trung bình năm lớn - Cảnh quan: Tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa.Trong rừng thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây á nhiệt đới ,cây ôn đới. * Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào) Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa. - Khí hậu: + Thiên về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên 25oC và không có tháng nào dưới 20oC. Biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ. + Phân mùa khí hậu: mùa mưa và khô. - Cảnh quan: Tiêu biểu là đới rừng gió mùa cận xích đạo.Thành phần thực vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới. Giải thích: - Thiên nhiên nước ta phân hóa theo vĩ độ chủ yếu do sự thay đổi khí hậu. - Lãnh thổ nước ta kéo dài, càng vào nam càng gần đường XĐ nên góc nhập xạ tăng. GV: Phan ThÞ Kim Oanh 7 Tæ: Sö - §Þa – GDCD- GDQP-TD
File đính kèm:
giao_an_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_dia_ly_lop_12_buoi_9_nam.doc