Giáo án Công nghệ 10 - Tiết 1+2, Bài 1: Bài mở đầu - Năm học 2020-2021 - Lê Thị Hồng Thắm

doc 9 Trang tailieuthpt 14
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Công nghệ 10 - Tiết 1+2, Bài 1: Bài mở đầu - Năm học 2020-2021 - Lê Thị Hồng Thắm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Công nghệ 10 - Tiết 1+2, Bài 1: Bài mở đầu - Năm học 2020-2021 - Lê Thị Hồng Thắm

Giáo án Công nghệ 10 - Tiết 1+2, Bài 1: Bài mở đầu - Năm học 2020-2021 - Lê Thị Hồng Thắm
 Trường THPT Đức Thọ Giáo án công nghệ 10
Ngày soạn: 04/09/2020 
 Phần 1 : NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP
 Tiết: 1, 2: Bài 1: BÀI MỞ ĐẦU
I. NỘI DUNG 
 Căn cứ vào nội dung chương trình và SGK Công nghệ 10, bài mở đầu gồm 2 
nội dung chính.
 - Tầm quan trọng của sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
 - Tình hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hiện nay.
 - Phương hướng, nhiệm vụ phát triển nông, lâm, ngư nghiệp.
II. MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ
 1. Kiến thức 
 - Biết được tầm quan trọng của sản xuất nông lâm, ngư nghiệp trong nền kinh tế 
quốc dân
 - Biết được tầm quan trọng của sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nước ta hiện nay và 
phương hướng, nhiệm vụ của ngành trong thời gian tới, biết áp dụng đúng khoa học 
kĩ thuật vào sản xuất để không gây ô nhiễm môi trường mà đảm bảo cân bằng sinh 
thái.
 2. Kĩ năng
 - Rèn luyện kĩ năng nhận xét, phân tích so sánh 
 3. Thái độ
 - Hứng thú, tích cực tham gia các hoạt động học tập. 
 - Rèn luyện tính cẩn thận trong tác phong làm việc khoa học.
 - Có ý thức phát triển nông nghiệp bền vững ở gia đình, địa phương.
 - Ham muốn tìm tòi những thông tin cần thiết về ngành nông, lâm, ngư nghiệp hiện 
nay.
 - Luôn coi trọng sự hợp tác với các bạn trong nhóm và sự hỗ trợ của thầy, cô giáo 
trong suốt quá trình học tập. 
4. Định hướng năng lực hình thành
 - Hình thành năng lực tự học; 
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác;
 - Kỹ năng trình bày vấn đề trước tập thể có tính thuyết phục.
III. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ YÊU CẦU CỦA CHỦ ĐỀ
Căn cứ chuẩn KT-KN-TĐ, theo chương trình hiện hành và hướng dẫn thực hiện 
chuẩn KT-KN môn công nghệ 10 do Bộ GD&ĐT ban hành năm 2009-2010, nội dung 
bảng mô tả các mức độ yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/ bài tập trong chủ đề 
được xác định như sau:
 Năng lực 
 Vận 
 Loại Vận dụng hướng tới
 Nội dung Nhận biết Thông hiểu dụng 
 CH/BT cao
 thấp
Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí - Hóa - Sinh - Công nghệ Trường THPT Đức Thọ Giáo án công nghệ 10
 - Nêu - Biết áp dụng - có thể đề - Năng lực 
 3. Phương 
 được đúng khoa học xuất được tự học; 
 hướng, 
 phương kĩ thuật vào các phương - Năng lực 
 nhiệm vụ Câu hỏi 
 hướng, sản xuất để hướng phát giao tiếp 
 phát triển / bài tập 
 nhiệm vụ không gây ô triền ngành và hợp tác.
 nông, định 
 của ngành nhiễm môi nông, lâm, - Năng lực 
 lâm, ngư tính 
 trong thời trường mà ngư nghiệp tư duy, giải 
 nghiệp.
 gian tới. đảm bảo cân tại địa quyết vấn 
 Câu 1.4. bằng sinh thái. phương. đề.
 Câu 2.4. Câu 4.3 
IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI, BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 
NĂNG LỰC
 1. Mức độ nhận biết
Câu 1.1. Theo em nước ta có những thuận lợi nào để phát triển SX nông, lâm ngư?
 (+ Khí hậu, đất đai thích hợp cho ST, PT của nhiều loèi VN, cây trồng
 + Nhân dân ta chăm chỉ , cần cù)
Câu 1.2. Cơ cấu tổng SP nước ta được đóng góp bởi những nghành nào?
Câu 1.3. Trong đó ngành nông lâm, ngư nghiệp đóng góp như thế nào?
Câu 1.4. Em hãy nêu 1 số SP của nông lâm, ngư nghiệp được sử dụng làm nguyên 
liệu cho công nghiệp chế biến?
Câu 1.5. Phân tích bảng 1 cónhận xét gì về giá trị hàng nông sản, lâm sản hải sản 
xuất khẩu qua các năm?
2. Mức độ thông hiểu 
Câu 2.1. Tính tỉ lệ % của sản phẩm nông, lâm, ngư so với tổng giá trị hàng hoá xuất 
khẩu? Từ đó có nhận xét gì?
( Tỉ lệ giá trị hàng NS so với tổng giá trị XK lại giảm dần)
Câu 2.2. Điều đó có gì mâu thuẫn không? Giải thích?
 (+ Giá trị hàng nông sản tăng do được đầu tư nhiều( giống, kĩ thuật, phân...)
 + Tỉ lệ giá trị hàng nông sản giảm vì mức độ đột phá của NN so với các ngành 
khác còn chậm)
Câu 2.3. Phân tích hình 1.2: so sánh cơ cấu LLLĐ trong ngành nông, lâm ngư so với 
các ngành khác? ý nghĩa?
Câu 2.4 Em hãy so sánh tốc độ gia tăng sản lượng lương thực giai đoạn từ 1995 đến 
2000 với giai đoạn từ 2000 đến 2004. Từ 2010-2020?
Câu 2.5. Hãy cho biết tốc độ gia tăng sản lượng lương thực bình quân trong giai đoạn 
từ năm 1995 đến 2004?
Câu 2.6. Cho ví dụ 1 số SP của ngành nông lâm, ngư nghiệp đã được xuất khẩu ra 
thị trường quốc tế?
Câu 2.7. Theo em tình hình SX nông, lâm ngư nghiệp hiện nay còn có những hạn chế 
gì?
Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí - Hóa - Sinh - Công nghệ Trường THPT Đức Thọ Giáo án công nghệ 10
(?) Em hãy nêu 1 số SP của nông lâm, ngư nghiệp được sử dụng làm nguyên liệu cho 
công nghiệp chế biến?
 Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
 GV có thể cho HS hoạt động nhóm 4 – 6. HS hoạt động cá nhân để suy nghĩ và 
tìm câu trả lời trước, sau đó chia sẽ trình bày trong nhóm. Không nhất thiết mỗi HS 
đều phải trả lời đủ các câu hỏi trên.
 Bước 3. Báo cáo, thảo luận
 Đại diện một số nhóm HS trình bày ý kiến của nhóm mình. Có thể cho HS thảo 
luận trong lớp. GV nhận xét ngắn gọn và dẫn dắt HS sang hoạt động 2.
 HOẠT ĐỘNG 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
 Nội dung 1. Tầm quan trọng của sản xuất nông lâm, ngư nghiệp trong nền 
kinh tế quốc dân
 Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ
Yêu cầu nhóm học sinh thảo luận. hoàn thành các câu hỏi sau:
Câu 1. Tại sao nói sản xuất nông lâm, ngư nghiệp đóng góp một phần không nhỏ vào 
cơ cấu tổng sản phẩm trong nước?
Câu 2. Nêu các sản phẩm ngành nông, lâm, ngư nghiệp sản xuất và cung cấp lương 
thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước, cung cấp nguyên liệu cho ngành công 
nghiệp chế biến?
Câu 3. Ngành nông, lâm, ngư nghiệp có vai trò quan trọng như thế nào trong sản 
xuất hàng hoá xuất khẩu?
Câu 4. Tại sao nói hoạt động nông lâm ngư nghiệp còn chiếm trên 50% tổng số lao 
động tham gia vào các ngành kinh tế?
 Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Hoạt động theo nhóm để hoàn thành các câu hỏi.
 Bước 3. Báo cáo, thảo luận
 Đại diện báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhóm. Các nhóm khác phản 
biện, góp ý, bổ sung. GV nhận xét, giải thích và kết luận nội dung 1.
Nội dung 2. Tình hình sản xuất nông lâm, ngư nghiệp của nước ta hiện nay
 Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ
Yêu cầu nhóm học sinh thảo luận. hoàn thành PHT sau:
 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
 Câu 1. Theo em, Hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp có những ảnh hưởng 
 tích cực, tiêu cực như thế nào đến môi trường?
 Câu 2. Sản lượng lương thực gia tăng có ý nghĩa như thế nào trong việc bảo đảm 
 an ninh lương thực quốc gia?
 Câu 3. Tại sao năng suất, chất lượng SP còn thấp?
 Nội dung Thành tựu Hạn chế
 Ngành nông, lâm, 
 ngư nghiệp
 Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí - Hóa - Sinh - Công nghệ Trường THPT Đức Thọ Giáo án công nghệ 10
1. HS chia sẽ với cha mẹ và mọi người trong gia đình, những hiểu biết của bản thân 
về những kiến thức đã học. Nói với mọi người về sự cần thiết phải tìm hiểu về ngành 
nông nghiệp bền vững.
2. Tìm hiểu ở gia đình hoặc địa phương em đã và đang sử dụng những san phẩm 
nông, lâm, ngư nghiệp như thế nào? Giải thích cho mọi người về sự cần thiết khi 
3. Tiến hành xác định sức sống của hạt theo phương pháp truyền thống.
4. Thực hiện chiết cành của một loài cây ăn quả.
 HOẠT ĐỘNG 5. BỔ SUNG VÀ MỞ RỘNG KIẾN THỨC.
 Dịch tả lợn châu Phi và những thiệt hại
(ANTV) - Dịch tả lợn châu Phi là bệnh dịch rất nguy hiểm cho ngành chăn nuôi 
lợn. Bởi lẽ, virus gây bệnh lan truyền rất nhanh bằng nhiều con đường, nhiều 
hình thức và khi đã xâm nhập vào đàn lợn là tỷ lệ chết rất cao, thậm chí 100%. 
Hiện trên thế giới chưa tìm ra vacxin phòng, chống. Do đó, nếu không khống chế 
được thì tổn hại về kinh tế sẽ rất lớn.
Theo thông tin từ Tổ chức Thú y thế giới, tính từ năm 2017 đến ngày 18/2/2019, đã 
có 20 quốc gia báo cáo bệnh dịch tả lợn Châu Phi. Tổng cộng đã có hơn 1,08 triệu 
con lợn buộc phải tiêu hủy.
Tại Việt Nam, từ ngày 1/2 đến hết ngày 3/3, dịch tả lợn châu Phi đã xảy ra tại 202 hộ, 
64 thôn, 33 xã, 14 huyện của 7, tỉnh, TP gồm: Hưng Yên, Thái Bình, Hải Phòng, 
Thanh Hóa, Hà Nội, Hà Nam và Hải Dương. Tổng số lợn vị mắc bệnh và tiêu hủy là 
hơn 4.200 con với tổng trọng lượng hơn 297 tấn
Chỉ trong một thời gian rất ngắn, khi dịch tả lợn Châu Phi chính thức được xác nhận 
tại Việt Nam, liên tiếp có thêm các tỉnh, thành phố báo cáo bùng phát bệnh dịch. Đến 
nay, các địa phương nỗ lực khống chế, nhưng sự lây lan cùng mức độ nguy hiểm của 
dịch bệnh đã ảnh hưởng mạnh người chăn nuôi.
Chỉ trong ít ngày, giá lợn tại một số địa phương như Hải Dương, Hưng Yên nhanh 
chóng giảm 4.000 - 5.000 đồng/kg. Mỗi tấn lợn xuất bán, người nuôi lỗ 4 - 5 triệu 
đồng. Nguyên nhân có thể là do thông tin từ tiểu thương đồn thổi nhằm lợi dụng tình 
hình dịch bệnh để ép giá nông dân.
Ông Dương Văn Vũ, xã Trung Nghĩa, Tp Hưng Yên cho biết: "Những người chăn 
nuôi như chúng tôi cực kì khó khăn. Tôi vay ngân hàng 900 triệu đầu tư cho chăn 
nuôi, mua giống, làm chuồng. Riêng đợt dịch này mất trắng 300 triệu rồi."
Đối với người nông dân, họ vẫn luôn nói "lấy công làm lãi". Giá lợn giảm chỉ 1 đến 2 
ngàn 1kg có thể họ đã bị lỗ.
Thế mà nay, những vùng có dịch tả lợn Châu Phi đã khiến cho người nuôi mất sạch, 
còn những hộ chăn nuôi ở bên cạnh vùng có dịch thì cũng lao đao đao không kém. 
Giá lợn như "tụt dốc không phanh" giảm từ 4 đến 5 ngàn trên 1kg thì lỗ như thế nào?
Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí - Hóa - Sinh - Công nghệ Trường THPT Đức Thọ Giáo án công nghệ 10
phương phải tuyên truyền để người dân không hoang mang, bán tháo hay quay lưng 
với thịt lợn sạch. Không tẩy chay thịt lợn.
Thủ tướng Chính Phủ Nguyễn Xuân Phúc nhấn mạnh: "Chống dịch tả lợn châu Phi 
bây giờ là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. Từ cấp trung ương đến địa phương, 
tuyệt đối không chủ quan, thờ ơ. Việc phòng chống dịch phải công khai, minh bạch 
để người dân an tâm, không hoang mang, không bán chạy đàn. Đối với những hộ 
chăn nuôi có lợn bị dịch, phải tiêu hủy cần triển khai hỗ trợ nhanh, thỏa đáng, không 
được gây phiền phức, khó khăn."
Người đứng đầu ngành Nông nghiệp, ông Nguyễn Xuân Cường đưa ra khuyến cáo 
người dân, không nên giấu dịch. Đặc biệt, để ngăn chặn dịch dịch tả lợn Châu Phi lây 
lan, người chăn nuôi, buôn bán, giết mổ lợn thực hiện “5 không” theo đúng quy định 
của Luật thú y gồm không giấu dịch; không mua bán, vận chuyển lợn bệnh, lợn chết; 
không giết mổ, tiêu thụ thịt lợn bệnh, lợn chết; không vứt lợn chết ra môi trường; 
không sử dụng thức ăn dư thừa chưa qua xử lý nhiệt để nuôi lợn
Thủ tướng cũng đã đồng ý hỗ trợ 80% cho những hộ chăn nuôi không may bị dịch tả 
lợn châu Phi. Điều này có thể giảm bớt một phần khó khăn cho cho nông dân. Còn về 
về diễn biến dịch tả lợn châu phi tại Việt Nam, Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc 
nhận định: Dịch tả lợn châu Phi tại Việt Nam đang diễn biến phức tạp và sẽ còn lây 
lan rộng thêm nếu các địa phương không vào cuộc quyết liệt phòng chống dịch.
Lê Thị Hồng Thắm Tổ: Lí - Hóa - Sinh - Công nghệ 

File đính kèm:

  • docgiao_an_cong_nghe_10_tiet_12_bai_1_bai_mo_dau_nam_hoc_2020_2.doc