Giáo án Công nghệ 11 - Tiết 31,32: Bôi trơn - Làm mát (2 tiết) - Nguyễn Văn Niệm

doc 19 Trang tailieuthpt 30
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Công nghệ 11 - Tiết 31,32: Bôi trơn - Làm mát (2 tiết) - Nguyễn Văn Niệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Công nghệ 11 - Tiết 31,32: Bôi trơn - Làm mát (2 tiết) - Nguyễn Văn Niệm

Giáo án Công nghệ 11 - Tiết 31,32: Bôi trơn - Làm mát (2 tiết) - Nguyễn Văn Niệm
 TRƯỜNG THPT ĐỨC THỌ GIÁO ÁN CÔNG NGHỆ 11
Ngày soạn: tháng 05/2020
Tiết: 31, 32
 Chủ đề: BÔI TRƠN – LÀM MÁT
 (2 tiết)
CƠ SỞ XÁC ĐỊNH CHUYÊN ĐỀ 
 Theo nội dung chương trình, sách giáo khoa Công nghệ lớp 11 trung học phổ thông, nội 
dung về hệ thống bôi trơn và làm mát được trình bày trong các bài 25 (hệ thống bôi trơn) và 
26 (hệ thống làm mát). Nhìn chung, nội dung các bài này cùng đề cập tới vấn đề đảm bảo 
cho động cơ làm việc được bình thường, giảm tổn hao công suất do ma sát và kéo dài tuổi 
thọ các chi tiết của động cơ. Vì vậy, có thể tập hợp các bài này thành một chuyên đề với tên 
gọi là “Hệ thống bôi trơn và làm mát động cơ”.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
 Trên cơ sở tổng hợp nội dung các bài được đề cập trong chuyên đề, có thể xác định 
chuyên đề “Hệ thống bôi trơn và làm mát động cơ” bao gồm các nội dung chính sau:
 1. Nhiệm vụ của hệ thống.
 2. Phân loại hệ thống.
 3. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn cưỡng bức.
 4. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống làm mát bằng nước.
 5. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống làm mát bằng không khí.
CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CỦA CHUYÊN ĐỀ VÀ NHỮNG NĂNG LỰC, 
PHẨM CHẤT CÓ THỂ HÌNH THÀNH CHO HỌC SINH
 Chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ của chuyên đề
 a) Kiến thức:
 - Biết được nhiệm vụ, phân loại của hệ thống bôi trơn, làm mát.
 - Biết được cấu tạo chung, nguyên lí làm việc của hệ thống bôi trơn, làm mát của động 
cơ đốt trong.
 b) Kĩ năng:
 - Đọc được sơ đồ nguyên lí của hệ thống bôi trơn cưỡng bức và sơ đồ hệ thống làm mát 
bằng nước loại tuần hoàn cưỡng bức.
 - Giải thích được sự cần thiết của các bộ phận, thiết bị chính trong hệ thống bôi trơn và 
hệ thống làm mát.
GV: Nguyễn Văn Niệm Trang 1 TRƯỜNG THPT ĐỨC THỌ GIÁO ÁN CÔNG NGHỆ 11
 làm mát. 
 Câu: 1.1; 1.2; 
 1.3; 1.4 
2. Cách Trình bày được 
phân loại cách phân loại hệ 
hệ thống thống bôi trơn, 
bôi trơn, làm mát. Câu: 
làm mát 1.5; 1.6
3. Cấu tạo - Trình bày được - Mô tả được cấu Giải thích Giải thích được 
và nguyên cấu tạo chung tạo của hệ thống được lí do cần lí do cần thay 
lý làm việc của hệ thống bôi bôi trơn cưỡng bức thay dầu bôi dầu bôi trơn 
của hệ trơn. Câu: 1.7 trên sơ đồ nguyên trơn định kì. khi động cơ 
thống bôi - Trình bày được lí của hệ thống. Câu: 3.1; 3.2; vừa ngừng làm 
trơn nguyên lí làm Câu: 2.1; 2.2 3.3; 3.4 việc, động cơ 
cưỡng việc của hệ thống - Giải thích được lí còn nóng. Câu: 
bức. bôi trơn. Câu: do trong hệ thống 4.1; 4.2
 1.8; 1.9; 1.10 cần phải có các bộ 
 phận, thiết bị như: 
 bơm dầu, van an 
 toàn bơm dầu, bầu 
 lọc dầu và két làm 
 mát dầu. Câu: 2.3; 
 2.4; 2.5; 2.6; 2.7
4. Cấu tạo - Trình bày được - Mô tả được cấu 
và nguyên cấu tạo chung tạo của hệ thống 
lý làm việc của hệ thống làm làm mát bằng nước 
của hệ mát bằng nước. loại tuần hoàn 
thống làm Câu: 1.11 cưỡng bức trên sơ 
mát bằng - Trình bày được đồ nguyên lí của 
nước nguyên lí làm hệ thống. Câu: 2.8
 việc của hệ thống - Giải thích được lí 
 làm mát bằng do trong hệ thống 
 nước. Câu: 1.12; cần phải có các bộ 
GV: Nguyễn Văn Niệm Trang 3 TRƯỜNG THPT ĐỨC THỌ GIÁO ÁN CÔNG NGHỆ 11
1.3. Ngoài nhiệm vụ bôi trơn, dầu bôi trơn còn có các nhiệm vụ:
 A – Bao kín.
 B – Tẩy rửa và làm mát.
 C – Chống gỉ cho các chi tiết.
 D – Cả ba câu trên.
1.4. Trình bày về phân loại hệ thống bôi trơn.
1.5. Cấu tạo của hệ thống bôi trơn cưỡng bức bao gồm các bộ phận chính là: 
 A – cacte, phao hút, bơm dầu, két làm mát dầu, đường dẫn dầu chính, các đường dẫn dầu 
tới trục khuỷu, trục cam, van an toàn bơm dầu, van hằng nhiệt.
 B – cacte, phao hút, bơm dầu, két làm mát dầu, đường dẫn dầu chính, các đường dẫn dầu 
tới bề mặt ma sát, van an toàn bơm dầu, van khống chế lượng dầu qua két.
 C – cacte, phao hút, bơm dầu, két làm mát dầu, đường dẫn dầu tới các ổ trục, van an toàn 
bơm dầu, van khống chế lượng dầu qua két.
 D – cacte, bơm dầu, két làm mát dầu, đường dẫn dầu chính, các đường dẫn dầu tới nơi cần 
bôi trơn, van an toàn bơm dầu, van hằng nhiệt.
1.6. Hãy điền các từ cho ở trong ngoặc đơn vào chỗ trống cho thích hợp (mỗi số ứng với 1 từ 
hoặc cụm từ).
 Trong trường hợp bình thường, khi động cơ làm việc, .(1). được bơm dầu 
.(2). từ .(3). đưa qua .(4). để được lọc sạch rồi lên .(5). để đến các bề mặt 
.(6). Bôi trơn xong, dầu lại trở về cacte. Bầu lọc dầu trong .(7). là loại bầu lọc 
.(8). nên có một phần dầu trong bầu lọc được dùng để tạo .(9). cho bầu lọc, sau đó 
phần dầu này .(10). về cacte. 
 (cacte, ma sát, quay, mô men quay, hút, tự chảy, mạch dầu chính, li tâm, bầu lọc, dầu bôi 
trơn, hệ thống).
1.7. Trong hệ thống bôi trơn cưỡng bức, van khống chế lượng dầu qua két làm mát dầu đóng 
để dầu qua két làm mát dầu khi nào ?
 A - Áp suất dầu vượt quá giới hạn cho phép.
 B - Nhiệt độ dầu thấp hơn giới hạn định mức.
 C - Lượng dầu chảy vào đường dầu chính quá nhiều.
 D - Nhiệt độ dầu vượt quá giới hạn định mức.
1.8. Nguyên nhân chủ yếu khiến dầu bôi trơn trong động cơ bị nóng là do:
 A – Nhiệt độ khí thải cao.
 B – Nhiệt độ động cơ cao.
GV: Nguyễn Văn Niệm Trang 5 TRƯỜNG THPT ĐỨC THỌ GIÁO ÁN CÔNG NGHỆ 11
 Câu hỏi, bài tập mức Hiểu
2.1. Mô tả cấu tạo của hệ thống bôi trơn cưỡng bức.
2.2. Vẽ sơ đồ khối cấu tạo của hệ thống bôi trơn cưỡng bức.
2.3. Trong hệ thống bôi trơn, bơm dầu có nhiệm vụ:
 A – Đưa dầu qua bầu lọc để lọc sạch dầu.
 B – Đưa dầu qua két làm mát để làm mát dầu.
 C – Đưa dầu tới các bề mặt ma sát để bôi trơn.
 D – Cả ba câu trên.
2.4. Trong hệ thống bôi trơn, van an toàn bơm dầu có nhiệm vụ:
 A – Bảo vệ an toàn cho bơm dầu.
 B – Bảo vệ an toàn cho đường dẫn dầu.
 C – Bảo vệ an toàn cho bầu lọc dầu.
 D – Bảo vệ an toàn cho két làm mát dầu.
2.5. Trong hệ thống bôi trơn, bầu lọc dầu có nhiệm vụ:
 A – Lọc sạch các cặn bẩn cơ học lẫn trong dầu.
 B – Lọc sạch các tạp chất hóa học lẫn trong dầu.
 C – Lọc sạch nước bị lẫn trong dầu.
 D – Cả ba câu trên.
2.6. Trong hệ thống bôi trơn, két làm mát dầu có nhiệm vụ:
 A – Làm mát dầu khi nhiệt độ động cơ quá cao.
 B – Làm mát dầu khi nhiệt độ dầu quá cao.
 C – Làm mát dầu khi nhiệt độ nước làm mát quá cao.
 D – Làm mát dầu khi nhiệt độ môi trường quá cao. 
2.7. Trong hệ thống bôi trơn, van “khống chế lượng dầu qua két” có nhiệm vụ:
 A – Bảo vệ an toàn cho két làm mát dầu.
 B – Bảo vệ an toàn cho mạch dầu chính.
 C – Bảo đảm chất lượng dầu ổn định.
 D – Đảm bảo nhiệt độ dầu ổn định.
GV: Nguyễn Văn Niệm Trang 7 TRƯỜNG THPT ĐỨC THỌ GIÁO ÁN CÔNG NGHỆ 11
 Bôi trơn bằng vung té có đặc điểm:
 A - Cung cấp đầy đủ dầu đến các bề mặt ma sát.
 B - Khó cung cấp đủ dầu đến các bề mặt ma sát.
 C - Cấu tạo phức tạp mà hiệu quả thấp.
 D - Cấu tạo đơn giản nhưng tốn dầu.
3.3. Sau một thời gian sử dụng nhất định, phải thay dầu bôi trơn động cơ bởi vì: 
 A - Dầu bôi trơn bị loãng.
 B - Dầu bôi trơn bị đông đặc lại.
 C - Dầu bôi trơn bị bẩn.
 D - Dầu bôi trơn bị cạn dần.
3.4. Hôm nay, Bình được mẹ ủy nhiệm cho một trọng trách là đi thay dầu cho xe máy. Xe 
máy của mẹ Bình là dòng xe ga 125 cc. Bình đưa xe đến một cửa hàng bảo dưỡng xe máy 
khá uy tín ở ngay đầu phố. Hôm nay cửa hàng vắng khách nên thấy Bình, bác Tư vui vẻ 
đứng dậy trực tiếp thay dầu cho xe. Bác làm các động tác tháo các con ốc ở đáy phần máy 
mới thành thạo làm sao. Dầu từ trong máy chảy ra gần kín hộp sắt để phía dưới. Bác Tư nói 
với Bình: “Dầu ở xe máy của mẹ cháu bẩn lắm rồi. Nếu để bẩn như thế này là không tốt cho 
xe đâu”. Rồi bác Tư hỏi Bình: Cháu có biết tại sao động cơ xe máy lại phải có dầu bôi trơn 
không ? Em hãy giúp Bình trả lời câu hỏi của bác Tư.
3.5. Giải thích lí do tại sao không nên nổ máy xe máy dừng quá lâu; cần giữ gìn sạch sẽ các 
cánh tản nhiệt,
 Câu hỏi, bài tập mức Vận dụng cao
4.1. Khi thay dầu bôi trơn, nên thay khi động cơ vừa làm việc, máy còn nóng là để:
 A – Dầu còn nóng, loãng nên chảy ra kiệt hơn.
 B – Các cặn bẩn còn đang lẫn trong dầu, chưa kịp lắng.
 C – Khi máy nóng, vặn ốc xả dầu được dễ dàng hơn.
 D – Cả ba câu trên.
4.2. Hôm nay trời mưa khá to. Khi đi xe máy qua đoạn đường bị ngập nước, chẳng may xe 
của Thúy đi vào chỗ nước sâu, động cơ xe bị ngập hoàn toàn trong nước và xe của Thúy bị 
chết máy. Thúy đành dắt xe đến cơ quan cho kịp giờ làm. Bác bảo vệ thấy thế bèn khuyên 
sau giờ làm Thúy phải đi thay dầu bôi trơn cho xe ngay. Thúy không hiểu vì sao. Bạn có thể 
giải thích thế nào để cho Thúy hiểu được lí do.
4.3. Động cơ tàu thủy và động cơ máy bay thường chỉ dùng phương án làm mát nào ? Tại 
sao ?
4.4. Có nên tháo yếm xe máy khi sử dụng không ? Tại sao ? 
GV: Nguyễn Văn Niệm Trang 9 TRƯỜNG THPT ĐỨC THỌ GIÁO ÁN CÔNG NGHỆ 11
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
 Hoạt động 1: Chuẩn bị của học sinh
 Hoạt động này được tiến hành ở cuối tiết học trước khi dạy học chuyên đề này, GV yêu 
cầu HS quan sát, tìm hiểu về ô tô, xe máy, máy nông nghiệp, máy bơm nước, trong gia 
đình, trong thực tiễn cuộc sống; tìm thông tin về các thiết bị này trong sách báo, trên internet 
v.v... Việc quan sát tập trung vào hệ thống làm mát như làm mát bằng nước (có áo nước, két 
làm mát,) hay bằng không khí (thân máy, nắp máy có cánh tản nhiệt).
 GV có thể nêu một số nhiệm vụ và yêu cầu cụ thể sau:
 - Hãy kể tên những máy móc thiết bị sử dụng động cơ đốt trong làm nguồn động lực 
(gọi tắt là “thiết bị động lực”) mà em biết.
 - Hãy kể tên một số loại thiết bị động lực đang được sử dụng ở gia đình hoặc được sử 
dụng phổ biến tại địa phương mà em biết.
 - Với những thiết bị động lực mà em biết, em có thể cho biết loại nào được làm mát 
bằng nước, loại nào được làm mát bằng không khí (gió). Hãy giải thích lí do vì sao mà em lại 
nhận định chúng được làm mát bằng nước hoặc bằng không khí v.v...
 Hoạt động 2: Khởi động
 - Kiểm tra bài cũ: HS trả lời những câu hỏi về nội dung bài cũ.
 - Lớp chia thành các nhóm nhỏ. Mỗi HS trong nhóm liệt kê ra giấy tên gọi của thiết bị 
động lực mà bản thân đã biết. Mô tả những dấu hiệu để nhận biết loại làm mát của động cơ 
theo hiểu biết của mình. Sau đó nhóm thảo luận thống nhất kết quả. Lần lượt đại diện mỗi 
nhóm lên bảng viết kết quả của nhóm mình.
 - GV tổ chức lớp nhận xét, đánh giá kết quả các nhóm và rút ra kết luận.
 Hoạt động 3: Hình thành kiến thức về nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn và làm mát 
động cơ
 Đây là một hoạt động trọng tâm của chuyên đề, với quan điểm dạy học theo định 
hướng phát triển năng lực HS, cần tăng cường tổ chức cho HS hoạt động cá nhân, hoạt động 
nhóm với sự sử dụng các PPDH và kĩ thuật dạy học tích cực như dạy học giải quyết vấn đề, 
đàm thoại nêu vấn đề v.v Dưới đây chỉ giới thiệu khái quát chung mang tính gợi ý các vấn 
đề cần giải quyết. Trong dạy học chuyên đề, căn cứ vào điều kiện, tình hình cụ thể mà GV 
lựa chọn các PPDH hay kĩ thuật dạy học chủ yếu cho mỗi chủ đề. 
 a) Hình thành kiến thức về nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn.
 - Hoạt động cá nhân và nhóm để trả lời một số câu hỏi sau:
 (1) Thế nào là bề mặt ma sát ?
 (2) Tại sao lại phải bôi trơn cho động cơ ?
 (3) Ở động cơ đốt trong, những vị trí nào cần phải bôi trơn ?
GV: Nguyễn Văn Niệm Trang 11 TRƯỜNG THPT ĐỨC THỌ GIÁO ÁN CÔNG NGHỆ 11
 (2) Thế nào là bôi trơn cưỡng bức ?
 (3) Thế nào là bôi trơn bằng cách pha dầu vào nhiên liệu ? Phương pháp này dùng 
cho loại động cơ nào ?
 - Gợi ý:
 GV gợi ý HS đọc phần thông tin bổ sung, xem lại bài 21, phần nguyên lí làm việc của 
động cơ 2 kì rồi suy nghĩ xem liệu có chứa dầu trong cac te để bôi trơn trục khuỷu được 
không. Từ đó mới dẫn dắt tới phương pháp bôi trơn bằng pha dầu vào nhiên liệu.
 b) Hình thành kiến thức về cách phân loại hệ thống làm mát.
 - Hoạt động cá nhân và nhóm để trả lời một số câu hỏi sau:
 (1) Thế nào là làm mát bằng nước ?
 (2) Thế nào là làm mát bằng không khí ?
 - GV tổ chức lớp nhận xét, đánh giá kết quả các nhóm và rút ra kết luận.
 - Gợi ý:
 + Làm mát bằng nước là đưa nước tiếp xúc với chi tiết cần làm mát để nhiệt từ chi tiết 
đó truyền sang nước, từ nước truyền ra không khí. 
 + Làm mát bằng không khí là nhiệt từ chi tiết cần làm mát truyền trực tiếp vào không 
khí.
 Trong quá trình tổ chức cho HS hoạt động cá nhân, nhóm và khi tổ chức, hướng 
dẫn cả lớp nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận, GV khéo léo sử dụng gợi ý trên để gợi 
ý, phân tích.
 Hoạt động 5: Hình thành kiến thức về cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống 
bôi trơn cưỡng bức
 a) Hình thành kiến thức về cấu tạo của hệ thống bôi trơn cưỡng bức.
 Các bề mặt ma 
 sát cần bôi trơn
 Két làm 
 Van 6 Van 4
 mát dầu
 Bầu Bơm 
 lọc dầu
 dầu
 Cacte dầu
GV: Nguyễn Văn Niệm Trang 13 TRƯỜNG THPT ĐỨC THỌ GIÁO ÁN CÔNG NGHỆ 11
 Trong quá trình tổ chức cho HS hoạt động nghiên cứu theo cá nhân, nhóm và khi 
tổ chức, hướng dẫn cả lớp nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận, GV nên khéo léo gợi ý 
cho HS dựa trên kiến thức về cấu tạo có thể phát biểu sơ bộ về nguyên lý làm việc. 
Ngoài ra, GV cần phân tích, giải thích rõ hơn nội dung nêu trong mục nguyên lý làm 
việc của hệ thống trong sách giáo khoa.
 Hoạt động 6: Hình thành kiến thức về cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống 
làm mát bằng nước
 a) Hình thành kiến thức về cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước.
 - Hoạt động cá nhân và nhóm, quan sát sơ đồ hệ thống trên hình 26.1 trong SGK Công 
nghệ 11, thảo luận để trả lời một số câu hỏi sau:
 (1) Hệ thống làm mát bằng nước có những bộ phận chính nào ?
 (2) Trên hình vẽ, bộ phận nào là đối tượng phục vụ của hệ thống làm mát ?
 (3) Tại sao trong hệ thống lại phải có các bộ phận như vậy ? Tạm thời có thể bỏ đi 
bộ phận nào mà hệ thống vẫn làm việc được ? Nếu thế thì có thể gây nên hậu quả gì ?
 - Gợi ý:
 + Hệ thống có những bộ phận chính là: áo nước, bơm nước, két làm mát, van hằng 
nhiệt, quạt gió và các đường ống dẫn nước. 
 + Đối tượng phục vụ của hệ thống làm mát là các chi tiế bao quanh buồng cháy động 
cơ (là những chi tiếp tiếp xúc trực tiếp với khí cháy nên có nhiệt độ rất cao).
 + Hệ thống có các bộ phận như vậy vì (nêu nhiệm vụ của từng bộ phận). Có thể tạm 
thời bỏ quạt gió và van hằng nhiệt. Hậu quả khi bỏ quạt gió là có thể chất lượng làm mát 
kém vì khả năng làm mát nước bị giảm. Tuy nhiên, nếu két làm mát lắp ở đầu xe ô tô chẳng 
hạn mà xe chạy ngược chiều gió mạnh thì tốc độ làm mát nước vẫn đảm bảo; nếu bỏ van 
hằng nhiệt thì việc ổn định nhiệt độ nước làm mát động cơ có thể bị ảnh hưởng v.v
 Trong hoạt động này, khi tổ chức HS nghiên cứu, tìm hiểu cấu tạo của hệ thống 
làm mát bằng nước, GV có thể vận dụng phép suy luận logic để dẫn dắt HS tìm hiểu cấu 
tạo của hệ thống một cách có cơ sở khoa học. Cụ thể, GV có thể dẫn dắt như sau:
 Trước hết, GV đặt câu hỏi hoặc dẫn dắt để HS thấy được bộ phận chính, không thể 
thiếu được của hệ thống là “áo nước”. 
 - Sau khi lí giải sự cần thiết phải có “áo nước”, GV vẽ hình 3.1 lên bảng (hoặc chiếu 
lên màn chiếu).
 Áo nước làm mát 
 cho động cơ
 Hình 3.1
GV: Nguyễn Văn Niệm Trang 15 TRƯỜNG THPT ĐỨC THỌ GIÁO ÁN CÔNG NGHỆ 11
 - Sau khi lí giải để quá trình làm mát nước ở giàn ống diễn ra nhanh hơn, cần bố trí một 
quạt gió nhằm tăng lượng không khí đi qua giàn ống của két, GV đưa ra (vẽ hoặc chiếu) hình 
3.5.
 Két làm Van hằng 
 mát nhiệt
 Áo nước làm mát cho 
 Bơm động cơ
 nước
 Ngăn 
 dưới
 Quạt gió
 Hình 3.5
 Thực tiễn thử nghiệm cách giảng dạy này cho thấy đã mang lại một số kết quả tích cực 
sau:
 - HS rất hứng thú, có sự tập trung chú ý cao. 
 - HS sẽ hiểu được cấu tạo của hệ thống cần phải có những thiết bị chính nào và mỗi 
thiết bị đó có nhiệm vụ gì trong hệ thống. 
 - Đến đây HS có thể phát biểu ngay được nguyên lí làm việc của hệ thống hoặc GV chỉ 
cần giảng giải sơ bộ thì HS cũng sẽ hiểu rõ được nguyên lí làm việc của hệ thống.
 Khi vận dụng phép lôgic để hướng dẫn HS tìm hiểu cấu tạo của hệ thống GV vừa gợi 
mở, giải thích vừa kết hợp sử dụng hình vẽ theo hướng hoàn thiện từng phần. Để thực hiện 
theo cách này, GV phải rèn luyện trước để vẽ hình trên bảng hoặc sử dụng máy vi tính và 
máy chiếu Projector (nếu có).
 b) Hình thành kiến thức về nguyên lí làm việc của hệ thống làm mát bằng nước.
 - Hoạt động cá nhân và nhóm để trả lời một số câu hỏi sau:
 (1) Em hãy mô tả đường đi của nước trong hệ thống khi động cơ làm việc.
 (2) Khi nhiệt độ nước trong áo nước còn quá thấp thì van hằng nhiệt làm việc thế nào, 
nước đi theo đường nào ?
 (3) Khi nhiệt độ nước trong áo nước quá cao thì van hằng nhiệt làm việc thế nào, nước 
đi theo đường nào ?
 (4) Ống phân phối nước lạnh trong hệ thống có tác dụng gì ?
 - Gợi ý:
 + Nội dung về 3 câu hỏi trên đều được nêu ở mục nguyên lí làm việc trong SGK Công 
nghệ 11. 
GV: Nguyễn Văn Niệm Trang 17 TRƯỜNG THPT ĐỨC THỌ GIÁO ÁN CÔNG NGHỆ 11
 + Cánh tản nhiệt giữ sạch sẽ để truyền nhiệt ra không khí được tốt hơn
 Trong quá trình tổ chức cho HS hoạt động cá nhân, nhóm và khi tổ chức, hướng 
dẫn cả lớp nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận, GV cần phân tích, giải thích rõ hơn nội 
dung nêu trong mục nguyên lí làm việc của hệ thống để gợi ý, phân tích.
 Hoạt động 8: Vận dụng kiến thức và giao nhiệm vụ cho học sinh
 GV tổ chức hoạt động thảo luận nhóm hoặc cả lớp vận dụng kiến thức đã học, hiểu biết 
thực tiễn để giải thích những hiện tượng kĩ thuật hoặc những lưu ý khi vận hành, bảo dưỡng 
những thiết bị có liên quan đến nội dung học tập. 
 Trong phần vận dụng kiến thức, GV có thể sử dụng một số câu hỏi đã nêu ở mục V để 
HS suy nghĩ, thảo luận, trả lời. Ngoài ra, GV có thể đề nghị HS nêu một số tình huống trong 
thực tiễn sử dụng động cơ, xe máy để trao đổi, thảo luận, vận dụng kiến thức đã học để giải 
thích.
 Cuối mỗi tiết học, GV yêu cầu HS ôn bài cũ, đọc trước bài mới, sưu tầm, tìm hiểu các 
thông tin liên quan đến bài học trong các phương tiện, tài liệu và trong thực tiễn cuộc sống. 
Nếu có điều kiện có thể hỏi người thân, thợ sửa chữa động cơ đốt trong, ô tô, xe máy; có thể 
quan sát các bộ phận, chi tiết cụ thể.
GV: Nguyễn Văn Niệm Trang 19 

File đính kèm:

  • docgiao_an_cong_nghe_11_tiet_3132_boi_tron_lam_mat_2_tiet_nguye.doc