Giáo án Địa lý 12 - Tiết 12,13,14: Các vấn đề về Biển, Đảo Việt Nam (3 tiết) - Đinh Thị Sen
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Địa lý 12 - Tiết 12,13,14: Các vấn đề về Biển, Đảo Việt Nam (3 tiết) - Đinh Thị Sen", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Địa lý 12 - Tiết 12,13,14: Các vấn đề về Biển, Đảo Việt Nam (3 tiết) - Đinh Thị Sen
Trường THPT Đức Thọ Giáo án Địa 12 Ngày soạn: 29 / 11/ 2020 Tiết 12, 13, 14: CHỦ ĐỀ: CÁC VẤN ĐỀ VỀ BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM (3 tiết) I. MỤ I. Mục tiêu: Sau bài học này, học sinh phải 1. Kiến thức: - Trình bày được Vùng biển với các giới hạn quy định chủ quyền nước ta. - Nêu được một số nét khái quát Biển Đông. - Phân tích được ảnh hưởng của Biển Đông đến các thành phần tự nhiên Việt Nam. - Hiểu vùng biển Việt Nam, các đảo và quần đảo là một bộ phận quan trọng của nước ta. Đây là nơi có nhiều tài nguyên, có vị trí quan trọng trong an ninh quốc phòng, cần phải bảo vệ. - Trình bày được tình hình và biện pháp phát triển tổng hợp kinh tế của vùng biển Việt Nam, các đảo và quần đảo. - Trình bày được vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế biển ở các vùng kinh tế nước ta. 2. Kĩ năng: - Sử dụng “sơ đồ mặt cắt khái quát các vùng biển Việt Nam” để xác định các bộ phận của vùng biển nước ta. - Sử dụng bản đồ để xác định vị trí, phạm vi lãnh hải của vùng biển Việt Nam, các đảo và quần đảo của nước ta. - Điền trên bản đồ khung các đảo lớn của Việt Nam. - Liên hệ thực tế địa phương về ảnh hưởng của Biển. 3. Thái độ - Học sinh có ý thức về chủ quyền biển đảo của đất nước, củng cố tình yêu quê hương đất nước, giáo dục lòng tự hào dân tộc. - Thấy được trách nhiệm bản thân trong việc bảo vệ môi trường, tài nguyên biển đảo. - Thấy được vai trò và tầm quan trọng của biển, đảo trong việc phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, NL hợp tác - Năng lực riêng: NL sử dụng bản đồ, NL sử dụng hình ảnh, NL học tập tại thực địa, NL tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông .. II. Nội dung Nội dung 1: Khái quát biển, đảo Việt Nam - Khái quát Biển Đông. - Khái quát về: diện tích, vị trí, các bộ phận vùng biển nước ta. - Xác định các đảo và huyện đảo nước ta. Nội dung 2. Ảnh hưởng của Biển Đông đến tự nhiên nước ta - Ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu - Địa hình và hệ sinh thái ven biển - Tài nguyên thiên nhiên. - Thiên tai Nội dung 3. Các vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế, an ninh – quốc phòng biển, hải đảo và ở các vùng kinh tế. - Những điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển, hải đảo. - Lý do phát triển tổng hợp kinh tế biển, hải đảo. - Thực trạng và phương hướng phát triển tổng hợp kinh tế biển, hải đảo. - Ý nghĩa của các đảo và quần đảo trong chiến lược phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: - Đàm thoại gợi mở. GV: Đinh Thị Sen Trường THPT Đức Thọ Giáo án Địa 12 - Nhiệt độ Biển Đông cao, trung bình năm trên 23 oC và biến động theo mùa, rõ rệt nhất ở vùng venbiển phía Bắc. - Độ muối trung bình khoảng 30 – 33 ‰, tăng giảm theo mùa khô và mùa mưa. - Sóng trên Biển Đông mạnh vào thời kỳ gió mùa Đông Bắc và ảnh hưởng mạnh nhất đén vùng bờ biển Trung Bộ. - Trong năm, thủy triều cũng biến động theo hai mùa lũ, cạn. Thủy triều lên cao nhất và lấn sâu nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. - Hình dạng tương đối kín của Biển Đông tạo nên tính chất khép kín của dòng hải lưu với hướng chảy chịu ảnh hưởng của gió mùa. Tại vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan cũng hình thành những dòng hải lưu chảy theo những vòng tròn nhỏ hơn. 2. Câu hỏi mức độ thông hiểu Câu 1. Cho đoạn thông tin sau: Ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu Việt Nam “Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao và biến động theo mùa đã làm tăng độ ẩm các khối khí qua biển khi vào nước ta, làm cho khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương điều hòa. Nhờ đó, thiên nhiên nước ta không bị hoang mạc hóa như nhiều khu vực cùng vĩ độ như Nam Á, Bắc Phi. Mùa đông (Miền Bắc) trở nên ấm áp hơn, mùa hạ đỡ oi bức trên cả nước rừng nhiệt đới thường xanh phát triển trù phú”. Dựa vào đoạn thông tin trên, phân tích ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu nước ta. Câu 2: Biển Đông có ảnh hưởng như thế nào tới khí hậu, địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển nước ta? Hướng dẫn trả lời: Ảnh hưởng của biển Đông đến khí hậu: - Biển Đông làm cho khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hòa hơn: + Biển Đông làm tăng độ ẩm của các khối khí qua biển, mang lại cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn. Giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ. + Nhờ Biển Đông khí hậu nước ta mang đặc tính của khí hậu hải dương, nên điều hòa hơn. - Ảnh hưởng tới địa hình: Biển Đông làm cho các dạng địa hình ven biển nước ta rất đa dạng: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu có bãi triều rộng, các bãi cát phẳng, các đầm phá, cồn cát, các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô... - Ảnh hưởng tới các hệ sinh thái ven biển, các hệ sinh thái ven biển nước ta rất đa dạng và giàu có: + Hệ sinh thái rừng ngập mặn (dẫn chứng). + Hệ sinh thái trên đất phèn (dẫn chứng). + Hệ sinh thái rừng trên đảo (dẫn chứng). Câu 3: Trình bày về nguồn tài nguyên khoáng sản và hải sản ở vùng biển nước ta. Nêu những thiên tai của biển Đông ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội nước ta. Hướng dẫn trả lời: a. Các nguồn tài nguyên khoáng sản và hải sản - Tài nguyên khoáng sản + Dầu khí là tài nguyên khoáng sản có giá trị nhất. Dầu khí nước ta tập trung chủ yếu trong 4 bể trầm tích là Nam Côn Sơn, Cửu Long, Thổ Chu - Mã Lai và Sông Hồng. Trong số đó, hai bể dầu khí lớn nhất là Nam Côn Sơn có diện tích 70 nghìn km 2, và bể Cửu Long diện tích khoảng 23 nghìn km2 hiện đang được khai thác. Năm 2005 sản lượng dầu thô là 18,5 triệu tấn. + Các mỏ sa khoáng: ti tan có trong các bãi cát ở ven biển Duyên hải miền Trung là nguồn nguyên liệu quí cho công nghiệp + Nghề làm muối thuận lợi ở vùng ven biển Nam Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, ít mưa, lại có ít con sông lớn đổ ra biển. - Tài nguyên hải sản GV: Đinh Thị Sen Trường THPT Đức Thọ Giáo án Địa 12 - Các huyện đảo nước ta giàu tiềm năng, cho phép phát triển nhiều hoạt động kinh tế biển: khai thác khoáng sản, thủy sản, GTVT biển, du lịch. - Các huyện đảo là một bộ phận lãnh thổ không thể chia cắt được. - Các huyện đảo do có sự biệt lập với môi trường xung quanh, lại có diện tích nhỏ nên rất nhạy cảm trước tác động của con người. - Việc phát triển kinh tế ở các huyện đảo sẽ xóa dần sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa hải đảo và đất liền. - Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, là hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời kỳ mới, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo, thềm lục địa. Câu 6. Tại sao việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ lại có ý nghĩa rất lớn? - Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo. - Hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất nước. - Hệ thống căn cứ để nền kinh tế nước ta hướng ra biển trong thời đại mới. 3. Câu hỏi vận dụng thấp Câu 1. Dựa vào bản đồ tự nhiên Việt Nam, bản đồ Việt Nam trong khu vực ĐNA xác định các đảo lớn, các huyện đảo của Việt Nam? Câu 2. Vẽ sơ đồ các bộ phận hợp thành vùng biển nước ta. 4. Câu hỏi vận dụng cao Câu 1: Dựa vào bản đồ tự nhiên Việt Nam; Bản đồ kinh tế chung; bản đồ vùng; bản đồ du lịch; GTVT; liên hệ thực tiễn trình bày vấn đề khai thác tổng hợp kinh tế biển của các vùng kinh tế nước ta (trừ Tây Nguyên)? Câu 2: Liên hệ vai trò, trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo nước ta. VII. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TIẾT 1. Hoạt động khởi động: Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh viết ra giấy tất cả các nội dung mà các em biết về Biển Đông và vùng biển VN. - Hình thức hoạt động: Cá nhân - Thời gian: 3 phút Bước 2. Trao đổi nhóm về những điều mà học sinh đã viết. - Hình thức hoạt động: Nhóm - Thời gian: 7 phút Bước 3. Giáo viên đặt câu hỏi: Trong bổi cảnh hiện nay, là học sinh em có suy nghĩ gì về bảo vệ Chủ quyền vùng biển và hải đảo nước ta. - Hình thức hoạt động: Cá nhân/toàn lớp - Thời gian: 3 phút Bước 4. Học sinh trả lời. Bước 5. Giáo viên dẫn dắt vào bài. Hoạt động 1: Tìm hiểu khái quát Biển Đông Hình thức tổ chức dạy học: Cả lớp. Bước 1: GV yêu cầu Hs Chỉ trên bản đồ và nêu đặc điểm diện tích, phạm vi của Biển Đông, tiếp giáp với vùng biển của những nước nào? Bước 2: Một HS lên bảng trình bày, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV chuẩn kiến thức. Bước 3: GV đặt câu hỏi: CH1: - Giáo viên yêu cầu HS đọc đoạn thông tin và tìm ra những đặc điểm nào không đúng với đặc điểm chung của Biển Đông: + Biển Đông là một vùng biển rộng lớn thứ hai trong các biển thuộc Thái Bình Dương. GV: Đinh Thị Sen Trường THPT Đức Thọ Giáo án Địa 12 bộ phận lãnh thổ trên đất liền. - Lãnh hải : là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, lãnh hải Vn rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở (1 hải lí = 1852m ) - Vùng tiếp giáp lãnh hải: là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển. Vùng tiếp giáp lãnh hải nước ta rộng 12 hải lí tính từ giới hạn ngoài của lãnh hải - Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở - Vùng thềm lục địa: là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài của lãnh hải đến độ sâu hơn 200m Hoạt động 3: Xác định một số đảo, quần đảo, huyện đảo nước ta: toàn lớp - Giáo viên yêu cầu HS: + Dựa vào bản đồ Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á, hãy xác định vùng biển Việt Nam tiếp giáp với biển của những quốc gia nào? + Dựa vào lược đồ khung: điền tên một số đảo, quần đảo và huyện đảo nước ta. - Giáo viên phản hồi thông tin. HỘP KIẾN THỨC - Giáp các nước Trung Quốc, Căm puchia, Philippin, Malaixia, Brunây, Inđônêxia, Thái Lan, Xingapo. - Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ - Các huyện đảo ở nước ta: Đến năm 2006 nước ta có 12 huyện đảo. - Vân Đồn và Cô Tô( Tỉnh Quảng Ninh) - Cát Hải và Bạch Long Vĩ( Hải Phòng) - Cồn cỏ( Quảng Trị) - Hoàng Sa( Đà Nẵng) - Lý Sơn( Quảng Ngãi) - Trường Sa( Khánh Hòa) - Phú quý( Bình Thuận) - Côn Đảo( Bà Rịa – Vũng Tàu) - Kiên Giang và Phú Quốc( tỉnh Kiên Giang) ý nghĩa của các đảo và quần đảo trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và an ninh quốc phòng : - Phát triển đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản ; ngành công nghiệp chế biến hải sản, giao thông vận tải biển, du lịch biển... - Giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân các huyện đảo. - Khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa. *Giao nhiệm vụ dự án tiết 3; GV hướng dẫn học sinh và yêu cầu nội dung công việc. (8’) Bước 1: Giáo viên giới thiệu cho HS chủ đề của dự án và cung cấp một số nguồn thông tin. - Chủ đề: Vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế, an ninh – quốc phòng biển, hải đảo và ở các vùng kinh tế. - Giáo viên và học sinh các nhóm xác định các nguồn tài liệu cần khai thác và nơi có thể tìm kiếm các nguồn tài liệu để thực hiện dự án: một số trang web (Trang Web của Đảng cộng sản Việt Nam với chuyên đề biển đảo...); Tuyên bố của Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam; Luật biên giới quốc gia... - Giáo viên hướng dẫn học sinh cách khai thác các nguồn tài liệu, cách ghi chép và trích dẫn tài liệu tham khảo, sử dụng các nguồn tài liệu... - Giáo viên chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm (4 nhóm) Bước 2: Xây dựng kế hoạch làm việc GV: Đinh Thị Sen Trường THPT Đức Thọ Giáo án Địa 12 Nhóm 2: Dựa vào hiểu biết của bản thân và quan sát bản đồ hãy chứng minh Biển Đông giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản. - Tại sao vùng ven biển Nam Trung Bộ rất thuận lợi cho hoạt động làm muối? - Do có nhiệt độ cao, sóng gió, nhiều nắng, ít mưa, lại chỉ có một vài con sông đổ ra biển. Nhóm 3: Biển Đông ảnh hưởng như thế nào đối với cảnh quan thiên nhiên nước ta? Những thiên tai do biển gây ra và ảnh hưởng của chúng? Biện pháp khắc phục các thiên tai đó? Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến. Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS và kết luận các ý đúng của mỗi nhóm và đưa ra kết luận chung. GV hỏi: tại sao thiên nhiên nước ta lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển? Gợi ý trả lời: Nước ta giáp biển Đông với đường bờ biển dài 3260 km, có 28/63 tỉnh giáp biển, do đó thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi biển Đông và mang tính chất bán đảo rõ rệt - Giáo viên phản hồi thông tin. Các yếu tố Biểu hiện Ảnh hưởng Địa hình - Các vịnh cửa sông Nhiều giá trị kinh tế: khai thác, nuôi trồng thủy ven biển - Các bờ biển mài mòn sản; du lịch biển; giao thông vận tải biển; khai - Các tam giác châu với bãi triều thác khoáng sản. rộng - Các bãi cát phẳng, cồn cát, đầm phá, vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và rạn san hô Hệ sinh thái Hệ sinh thái ngập mặn; Hệ sinh - Mang lại nguồn tài nguyên lâm sản giàu có và ven biển thái trên đất phèn; hệ sinh thái độc đáo, môi trường nuôi trồng thủy hải sản rừng trên đảo - Phát triển du lịch. - Bảo tồn các nguồn gen; Bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai; phát triển bền vững Tài nguyên - Thủy sản: hơn 2000 loài cá, - Phát triển ngành đánh bắt và nuôi trồng và CN biển 100 loài tôm, hàng chục loài chế biến thủy sản. mực, hàng nghìn loài sinh vật - Khoáng sản: dầu khí có trữ lượng lớn và có phù du, rạn san hô giá trị cao với trữ lượng thăm dò hàng chục tỉ - Khoáng sản (Dầu mỏ, khí đốt, tấn dầu, hàng trăm tỉ m 3 khí, phát triển ngành muối, cát – ti tan). công nghiệp khai thác, thăm dò, chế biến, các - Du lịch dịch vụ dầu khí. - Phát triển du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học Thiên tai Bão biển, sạt lở bờ biển, cát di Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất và đời chuyển vào đồng bằng gây sống. ví dụ hoang mạc hóa TIẾT 3. Hoạt động 1. Tìm hiểu các vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế biển, hải đảo và ở các vùng kinh tế. Hình thức tổ chức dạy học: theo dự án (giới thiệu dự án trong tiết 1) * Bước 1: Giáo viên giới thiệu cho HS chủ đề của dự án và cung cấp một số nguồn thông tin. - Chủ đề: Vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế, an ninh – quốc phòng biển, hải đảo và ở các vùng kinh tế (trừ Tây Nguyên). - Giáo viên và học sinh các nhóm xác định các nguồn tài liệu cần khai thác và nơi có thể tìm kiếm các nguồn tài liệu để thực hiện dự án: một số trang web (Trang Web của Đảng cộng sản Việt Nam với chuyên đề biển đảo...), Tuyên bố của Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam, Luật biên giới quốc gia... GV: Đinh Thị Sen Trường THPT Đức Thọ Giáo án Địa 12 1/ Khai thác tài nguyên SV biển và hải đảo: Thuỷ sản: cần tránh khai thác quá mức, đẩy mạnh đánh bắt xa bờ 2/ Khai thác tài nguyên khoáng sản: - Phát triển nghề làm muối, nhất là ở Duyên hải NTB. - Đẩy mạnh thăm dò và khai thác dầu, khí trên vùng thềm lục địaphát triển CN hóa dầu, sx nhiệt điện, phân bón - Bảo vệ môi trường trong quá trình thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến. 3/ Phát triển du lịch biển: Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp và đưa vào khai thác như: Khu du lịch Hạ Long-Cát Bà-Đồ Sơn; Nha Trang; Vũng Tàu 4/ GTVT biển: - Hàng loạt hải cảng được cải tạo, nâng cấp: cụm cảng SG, HP, Quảng Ninh. - Một số cảng nước sâu được xây dựng: Cái Lân, Nghi Sơn, Dung Quất, Vũng Tàu Ý nghĩa của các đảo và quần đảo trong chiến lược phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển - Vùng biển rộng lớn; giàu tiềm năng (thủy sản, khoáng sản; giao thông vận tải biển; du lịch biển). - Xu hướng phát triển kinh tế của thế kỉ XXI: các quốc gia có biển cần biết làm giàu từ biển. - Biển, đảo được các thế hệ cha ông khai thác, gìn giữ; Việc phát triển, bảo vệ biển đảo có ý nghĩa quan trọng. - Biển, đảo là hệ thống tiền tiêu của tổ quốc, là căn cứ để tiến ra biển, đại dương trong thời đại mới. - Vùng biển Đông đang có nhiều sự tranh chấp trong đó có vùng biển thuộc chủ quyền nước ta. - Là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo. Hoạt động 2. GV hướng dẫn HS nghiên cứu sgk, giải quyết vấn đề: Sự cần thiết của việc tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển và vùng thềm lục địa của nước ta ? Hình thức cả lớp – 5 phút. HỘP KIẾN THỨC T¨ng cêng hîp t¸c víi c¸c níc l¸ng giÒng trong gi¶i quyÕt c¸c vÊn ®Ò vÒ biÓn vµ thÒm lôc ®Þa: - BiÓn §«ng chung nhiÒu níc. - T¨ng cêng hîp t¸c ®Ó t¹o nªn sù æn ®Þnh trong khu vùc, b¶o vÖ lîi Ých chÝnh ®¸ng cña nhµ níc vµ nh©n d©n ta.... Liên hệ với các vùng kinh tế Vùng Tiềm năng Thực trạng phát triển Biện pháp khai thác tổng hợp Trung du - Bờ biển nhiều - Phát triển GTVT (cảng - Xây dựng, HĐH cảng biển. miền núi vũng, vịnh, bãi Cái Lân). - Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng; đa Bắc Bộ biển - Du lịch (Hạ Long). dạng các dịch vụ du lịch; đào tạo - Nguồn thủy hải nhân lực phục vụ du lịch sản phong phú - Nguồn thủy sản gần bờ - Đẩy mạnh đánh bắt xa bờ; đầu bị suy giảm mạnh do khai tư phương tiện ngư cụ hiện đại; thác quá mức ; Đánh bắt Phát triển CNCB; Mở rộng thị xa bờ còn hạn chế, nuôi trường tiêu thụ trồng chưa phát triển mạnh ; phương tiện ngư cụ ; CNCB Đồng - Bờ biển nhiều - Phát triển GTVT (cảng - Tiếp tục nâng cấp, HĐH. bằng vũng, vịnh, bãi Hải Phòng). - Đầu tư cơ sở hạ tầng; đa dạng sông biển - Du lịch: Đồ Sơn; Đồng các dịch vụ du lịch ; đào tạo nhân Hồng - Nguồn thủy hải Châu; Thịnh Long lực phục vụ du lịch GV: Đinh Thị Sen Trường THPT Đức Thọ Giáo án Địa 12 GV: Đinh Thị Sen
File đính kèm:
- giao_an_dia_ly_12_tiet_121314_cac_van_de_ve_bien_dao_viet_na.doc