Giáo án Giáo dục Quốc phòng và An ninh 10 (Kết nối tri thức) - Bài 12: Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Giáo dục Quốc phòng và An ninh 10 (Kết nối tri thức) - Bài 12: Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Giáo dục Quốc phòng và An ninh 10 (Kết nối tri thức) - Bài 12: Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương
BÀI 12: KĨ THUẬT CẤP CỨU VÀ CHUYỂN THƯƠNG (4 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Sau bài học này, HS sẽ: - Nắm được kiến thức cơ bản, ban đầu về các tai nạn thông thường, về các kĩ thuật cầm máu tạm thời, cố định xương gãy, sơ cứu bỏng, hô hấp nhân tạo, kĩ thuật băng bó vết thương và chuyển thương. - Biết cách sơ cứu ban đầu các tai nạn thông thường. - Làm được các động tác cầm máu tạm thời, cố định xương gãy, hô hấp nhân tạo; biết băng bó vết thương bằng băng cuộn và ứng dụng các phương tiện sẵn có tại chỗ, biết cách chuyển thương 2. Năng lực - Năng lực chung: • Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự sáng tạo. • Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công việc với giáo viên. - Năng lực riêng: • Nắm được kiến thức cơ bản, ban đầu về các tai nạn thông thường, về các kĩ thuật cầm máu tạm thời, cố định xương gãy, sơ cứu bỏng, hô hấp nhân tạo, kĩ thuật băng bó vết thương và chuyển thương. • Biết cách sơ cứu ban đầu các tai nạn thông thường làm được các động tác cầm máu tạm thời, cố định xương gãy, hô hấp nhân tạo, biết băng bó vết thương bằng băng cuộn và ứng dụng các phương tiện sẵn có tại chỗ, biết cách chuyển thương. 1 3. Phẩm chất - Trung thực và có trách nhiệm công dân. - Yêu nước. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - SGK, SGV, SBT Giáo dục quốc phòng và an ninh 10. - Máy tính, máy chiếu (nếu có). - Tranh, ảnh về các tai nạn thông thường theo bảng 12.1 và sơ cứu bỏng theo hình 12.8 trong SGK; giá treo tranh, que chỉ. - Băng cá nhân, bông, gạc, dây buộc, que xoắn và dây garô, nẹp tre hoặc gỗ, cáng thương (tuỳ theo điều kiện để xác định số lượng cho phù hợp). - Bãi tập: Vị trí lên lớp và các vị trí cho HS luyện tập 2. Đối với học sinh - SGK Giáo dục quốc phòng và an ninh 10. - HS mang, mặc trang phục thống nhất theo quy định, đội mũ cứng, đi giày vải. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo sự tò mò và kích thích HS tìm hiểu các kĩ thuật cấp cứu ở bài học mới. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về các biện pháp cần làm khi có người bị thương (bong gân, sai khớp, ) d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV nêu vấn đề: Khi đang chơi thể thao cùng các bạn, bất chợt em thấy bạn bị đau ở cổ chân và không thể vận động được nữa. Cổ chân của bạn em đã bị làm sao? Em sẽ hành động như thế nào? 2 - GV lấy tinh thần xung phong trả lời của HS, nhận xét các ý kiến trả lời. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS lắng nghe và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 2-3 HS trả lời: các trường hợp có thể xảy ra (bong gân, sai khớp,...) - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. - GV biểu dương tinh thần xung phong phát biểu ý kiến của HS. - GV dẫn dắt HS vào bài học: Để biết được các biện pháp và hành động cần phải làm khi có người bị thương (bong gân, sai khớp, ), chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay – Bài 12: Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được triệu chứng, cách cấp cứu ban đầu cũng như biện pháp đề phòng đối với các tai nạn: Bong gân, sai khớp, điện giật, đuối nước, ngất, rắn cắn say nóng, say nắng. b. Nội dung: GV chia lớp thành các nhóm, hướng dẫn HS đọc thông tin ở bảng 12.1 trong SGK và trình bày trước lớp cách nhận biết, cấp cứu và đề phòng những tai nạn đó. c. Sản phẩm học tập: Hình ảnh trình bày về triệu chứng, cách cấp cứu và đề phòng lần lượt các tai nạn Bong gân, sai khớp, điện giật, đuối nước, ngất, rắn cắn, say nóng, say nắng của các nhóm d. Tổ chức hoạt động: 3 HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ 1. Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường học tập * Bong gân - GV chia lớp thành các nhóm, hướng dẫn HS đọc thông tin ở bảng 12.1 trong SGK và trình bày trước lớp cách nhận biết, cấp cứu và đề phòng các tai nạn thường gặp + Bong gân - Bong gân là sự tổn thương của dây chằng xung + Sai khớp quanh ổ khớp do chấn thương gây nên. + Điện giật - Triệu chứng: Đau nhức nơi tổn thương, sưng nề, có + Đuối nước thể có bầm tím dưới da (do máu chảy trong); chiều + Ngất dài chi bình thường, không bị biến dạng, vận động + Rắn cắn gặp khó khăn, cảm giác tê bì vùng tổn thương nếu để + Say nóng, say nắng lâu. - Đại diện các nhóm sử dụng hình - Cấp cứu: Băng ép nhẹ; chườm đá lạnh để giảm đau ảnh trình bày về triệu chứng, cách và sưng phù; băng cố định nếu có điều kiện; tập vận cấp cứu và đề phòng lần lượt các tai động ngay khi bớt đau, nếu bong gân nặng chuyền nạn Bong gân, sai khớp, điện giật, ngay đến cơ sở y tế. đuối nước, ngất, rắn cắn, say nóng, - Đề phòng: Khởi động kĩ trước khi bắt đầu hoạt động say nắng thể dục, thể thao, tập thể dục thường xuyên và nghỉ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ giải lao phù hợp: thực hiện an toàn trong lao động, học tập, sinh hoạt, sân bãi luyện tập đảm bảo an toàn. - HS đọc thông tin bảng 12.1 trong * Sai khớp SGK – tr.74, 75, làm việc nhóm thực hiện các yêu cầu của GV 4 - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Sai khớp là hiện tượng di lệch các đầu khớp xương - GV mời đại diện các nhóm trình một phần hay hoàn toàn do chấn thương mạnh một bày kết quả thảo luận về cách nhận cách trực tiếp gây ra. biết, cấp cứu và đề phòng những tai - Triệu chứng: Đau dữ dội, liên tục nhất là lúc va nạn thường gặp chạm vào khớp hay cử động, mất vận động hoàn toàn, - GV mời đại diện nhóm khác nhận chị không gấp và duỗi được khớp biến dạng, chỗ lồi xét, bổ sung. chỗ lõm khác thường, đầu xương có thể sờ thấy, sưng Bước 4: Đánh giá kết quả, thực nề to xung quanh các khớp, tím bầm xung quanh hiện nhiệm vụ học tập khớp (có thể gãy hoặc rạn xương vùng khớp). - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến - Cấp cứu: Để nạn nhân nằm bất động, giữ nguyên tư thức. thế và chuyển ngay đến bệnh viện. - GV chuyển sang nội dung mới. - Đề phòng: Khi hoạt động phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn. Kiểm tra kĩ an toàn ở nơi lao động, luyện tập. * Điện giật - Điện giật là nạn nhân do vô ý hoặc sự cố từ hệ thống điện làm dòng điện có hiệu điện thế nguy hiểm tiếp xúc với cơ thể gây ra. 5 - Triệu chứng: Tim có thể ngừng đập, ngừng thở và gây tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời, gây bỏng, có thể bỏng rất sâu, đặc biệt là điện cao thế gãy xương, sai khớp và tổn thương các phủ tạng do ngã. - Cấp cứu: Nhanh chóng cách li nạn nhân khỏi nguồn điện (không dùng tay tiếp xúc trực tiếp). Nếu nạn nhân không còn thở thì hô hấp nhân tạo (ép tim ngoài lồng ngực – thổi ngạt) ngay. Khi nạn nhân thở được thì chuyển đến bệnh viện. - Đề phòng: Bảo đảm an toàn các nguồn điện, chống cháy nổ, rò rỉ, chập. Không để trẻ em gần Ổ cắm và công tắc điện. * Đuối nước - Đuối nước là hiện tượng nạn nhân ngạt nước, một tai nạn thường gặp ở nước ta, nhất là về mùa hè, khi người không biết bơi ngã xuống nước, bị nước nhấn chìm sau 2 – 3 phút sẽ ngạt thở. - Triệu chứng: Giãy giụa, sặc trào nước, tim còn đập, cấp cứu hầu như sống, khi đã mê man, tím tái khó cứu hơn. Khi da nạn nhân đã trắng bệch hoặc tím xanh, đồng tử giãn rộng thì rất ít hi vọng. 6 - Cấp cứu: Nhanh chóng với nạn nhân lên bờ bằng mọi cách. Đặt nạn nhân trên nền phòng, cứng, khô ráo, thoáng khí và nhận định tình trạng nạn nhân; dùng bông, gạc móc bùn đất, dãi nhót khỏi miệng hô hấp nhân tạo (ép tim ngoài lồng ngực – thổi ngạt), chuyển đến bệnh viện để điều trị tiếp. - Đề phòng: Thực hiện nghiêm các quy định về giao thông đường thuỷ và quy tắc an toàn khi bơi, làm việc ở dưới nước; quản lý trẻ em và hướng dẫn kĩ năng bơi lội, đề phòng đuối nước cho người lớn trong điều kiện lao động. * Ngất - Ngất là tình trạng chết tạm thời do nhiều nguyên nhân gây nên, nạn nhân mất tri giác, cảm giác và vận động, đồng thời tim, phổi và bài tiết ngừng hoạt động. - Triệu chứng: Nạn nhân tự nhiên thấy bồn chồn, khó chịu, mặt tái, mắt tối sầm dần, ù tai, ngã khuỵu xuống bất tỉnh; toàn thân toát mồ hôi, chân tay lạnh, da xanh tái, phổi có thể ngừng thở hoặc thở rất yếu, tim có thể ngừng đập hoặc đập yểu, huyết áp giảm mạnh, thường là ngừng thở trước rồi tim mới ngừng đập. 7 - Cấp cứu: Đặt nạn nhân nằm nơi thoáng khí, yên tĩnh, kê gối dưới vai cho đầu hơi ngửa ra sau. Dùng bông, gạc lau chùi đất, cát, đờm, dãi (nếu có) ở mũi, miệng, cởi khuy áo, quần, nói dây lưng để máu dễ lưu thông. Xoa bóp cơ thể, tát vào má, giật tóc mai; cho ngửi amoniac (nếu có điều kiện). - Đề phòng: Trong quá trình lao động, luyện tập phải bảo đảm an toàn. Tránh làm việc căng thẳng, quá sức, cần làm việc điều độ và nghỉ ngơi hợp lí. Rèn luyện sức khoẻ thường xuyên. * Rắn cắn - Rắn cắn là hiện tượng con người bị rắn cắn, khi rắn độc cắn có thể gây hoại tử tay chân, hôn mê, nhiễm trùng huyết, thậm chí bị tử vong. Rắn độc cắn thường để lại hai chấm tròn là dấu vết của hai nanh độc. Còn rắn thường (không phải rắn độc) sau khi cắn thường để lại nguyên cả một hàm răng tròn gồm nhiều răng vì rắn thường không có hai nanh độc mà có nguyên cả một hàm răng. - Một số triệu chứng: Vết cắn gây đau, tại vết cắn bị sưng tấy đỏ và bầm tím lan ra xung quanh vết bị rắn cắn, buồn nôn, tiếp theo là nôn mửa, có thể có tiêu 8 chảy, nổi các cục u ngứa trên da (phát ban hoặc mề đay); sưng môi, lưỡi và nướu, khó thở hay thở khò khè, tương tự như bệnh hen suyễn, tinh thần lú lẫn, chóng mặt hoặc ngất xỉu, nhịp tim không đều,... - Cấp cứu: Cho nạn nhân nằm yên, trấn an họ và đặt nơi bị rắn cắn thấp hơn so với tim để hạn chế hấp thu nọc độc. Rửa sạch vết thương bằng xà phòng và nước. Bằng chun hoặc vải sạch lên vết thương và phía trên vết thương. Nhanh chóng đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất. - Đề phòng: Biết về các loại rắn và nơi chúng sống. Đi ủng. giày cao cổ và mặc quần dài (nhất là trong đêm tối ). Phát quang khu vực xung quanh để rắn không có nơi trú ẩn. * Say nóng, say nắng - Say nóng, say nắng: Hiện tượng thường gặp ở các nước nhiệt đới nóng và độ ẩm cao, khi lao động ở môi trường nóng, nắng. Triệu chứng sớm nhất là chuột rút, trước tiên là tay, chân, lưng, bụng, tiếp theo là nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, chân tay rã rời, khó thở. 9 - Triệu chứng cụ thể: Sốt cao (40 – 42 °C), mạch nhanh 120 – 150 lần/phút. Nhịp thở nhanh trên 30 nhịp/phút, sợ ánh sáng, buồn nôn, có thể ngất hoặc hôn mê, có thể co giật, kích động mê sảng như động kinh. - Cấp cứu: Nhanh chóng đưa nạn nhân vào nơi thoáng mát nới lỏng quần, áo, quạt mát, chườm lạnh bằng khăn ướt hoặc đá; cho uống nước orezol hoặc nước đường chanh, muối. Trường hợp nặng thì sau khi sơ cứu chuyên ngay đến bệnh viện. - Đề phòng: Ăn uống đủ chất (nước, muối khoáng và vitamin); khi làm việc dưới trời nắng phải đội mũ, nón, bảo hộ lao động và thông gió tốt, không hoạt động dưới trời nắng gắt; luyện tập tăng dần khả năng chịu đựng, thích nghi với thời tiết nắng, nóng. Hoạt động 2: Kĩ thuật băng vết thương a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được kĩ thuật bằng vòng xoắn và băng số 8, thực hiện được kĩ thuật băng vết thương ở một số vị trí cụ thể trên cơ thể. b. Nội dung: GV vận dụng phương pháp làm mẫu để giới thiệu kĩ thuật bằng vòng xoắn và băng số 8, HS quan sát, thực hành c. Sản phẩm học tập: HS thực hành băng một vị trí cụ thể trên cơ thể d. Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 2. Kĩ thuật băng vết thương * Băng vòng xoắn: 10 - GV vận dụng phương pháp làm mẫu để giới thiệu - Cách băng: kĩ thuật băng vòng xoắn và băng số 8 (GV sử dụng + Đặt ngửa cuộn băng, đưa cuộn băng một HS để giả làm nạn nhân) đi nhiều vòng từ dưới lên trên theo hình - GV gọi 1 - 2 HS quan sát hình ảnh từ 12.1 đến xoắn kiểu lò xo hoặc như hình con rắn 12.7 trong SGK) thực hành bằng một vị trí cụ thể quấn quanh thân cây. - GV theo dõi, giúp đỡ và thống nhất kĩ thuật băng + Băng 2 – 3 vòng băng đầu tiên cuốn + Băng trán (link video) đè lên nhau để giữ chặt đầu bằng + Các vòng băng còn lại băng theo hướng từ dưới lên trên, vòng băng sau đè lên khoảng 2/3 vòng bằng trước. - Áp dụng: Vùng vết thương ngực, bụng, cánh tay, đùi,... + Băng đầu (link video) * Băng kiểu số 8 - Cách băng: + Đặt ngửa cuộn băng, đưa cuộn băng vòng theo hình số 8 (hoặc hình hai vòng đối xứng). + Băng một bên mắt (link video) + Bằng 2 – 3 vòng băng đầu tiên cuốn đè lên nhau để giữ chặt, cố định đầu băng + Băng nhiều vòng quanh chi theo hình số 8, vòng băng bắt chéo nhau mặt trước đoạn chi. + Băng liên tiếp từ dưới lên trên nhiều + Băng cánh tay (link video) vòng số 8, vòng bảng sau đè lên 2/3 vòng bằng trước. 11 + Cứ như thế bằng kín vết thương rồi buộc cố định đầu còn lại của cuộn băng. - Áp dụng: Vùng vết thương ở vai, nách, bẹn, mông, cẳng tay, gót chân, + Băng vùng gối (link video) cẳng chân, gối,... *Kĩ thuật băng ở các vị trí trên cơ thể + Băng trán: Băng theo hình vòng tròn từ trán ra sau gáy sao cho vòng băng ở trán nhích dần theo chiều từ trên xuống dưới và vòng băng sau gáy nhích dần từ dưới lên trên hình 12.la, b trong + Băng cẳng chân (link video) SGK). + Băng đầu: Băng đầu ngoài của băng vào vai trái làm điểm tựa, đưa cuộn băng vắt ngang đầu từ trái sang phải và làm một vòng quai xoắn ở mang tai phải (hình 12.2a trong SGK); đưa cuộn + Băng bàn chân (link video: 0:16 – 1:52) băng đi vòng tròn quanh đầu, sau đó băng qua đầu từ phải sang trái và từ trái sang phải, xoắn qua hai đầu băng ở hai bên mang tai, các vòng bằng nhích dần ra trước trận và ra sau gáy (hình 12.2b, Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập c trong SGK), buộc đầu cuối của băng - HS đọc thông tin mục 2b, 3 trong SGK – tr.62, với đầu ngoài ở vai trái thành vòng quan sát Hình 10.2 và trả lời câu hỏi. 12 - HS thực hành tập hợp đội hình tiểu đội 2 hàng quai mũ dưới cằm (hình 12.2d trong ngang theo nhóm/tổ/đội. SGK). - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Vận dụng: Có thể gấp mảnh vải, Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận khăn vuông, thành hình tam giác, đặt - GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi về các bước cạnh huyền ngang trước trán, đỉnh vắt tập hợp đội hình tiểu đội 2 hàng ngang. qua đầu ra sau gáy rồi buộc ở phía - GV yêu cầu HS thực hành theo nhóm/tổ/đội. trước trán. - GV mời đại diện nhóm khác nhận xét, bổ sung. + Bằng một bên mắt: Băng theo kiểu Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ số 8, một vòng quanh trán, một vòng học tập bắt chéo qua mắt bị thương rồi cứ thể - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. bằng liên tiếp (hình 12.3 trong SGK). - GV chuyển sang nội dung mới. + Băng cảnh tay: Băng 2 đến 3 vòng đè lên nhau để cố định đầu băng, sau đó bằng nhiều vòng đi theo hình xoắn ốc từ dưới lên trên cho đến khi kín toàn bộ vết thương. Cố định đầu cuối của cuộn băng bằng kim băng hoặc xẻ đối đầu cuối của cuộn băng thành hai dải để buộc ở phía trên vết thương (hình 12.4 trong SGK). Vận dụng: Có thể gấp mảnh vải, khăn vuông, thành hình tam giác hay cánh én, sau đó đặt thẳng sát với đoạn chi, cuốn như cuốn xà cạp rồi buộc cố định. 13 + Băng gối: Băng vòng đầu qua giữa gối, các vòng bằng sau đưa liên tiếp, một vòng trên gối rồi đến một vòng dưới gối cho đến khi kín vết thương. Buộc chặt hoặc gài kim băng đầu cuối của cuộn băng (hình 12.5 trong SGK). + Băng cẳng chân: Băng hai vòng đầu đè lên nhau để cố định đầu bằng hình 12.6a trong SGK). Đưa cuộn băng đi vòng quanh chi theo hình số 8, đường băng bắt chéo nhau ở mặt trước đoạn chi. Bằng liên tiếp từ dưới lên trên nhiều vòng số 8, số 8 sau đè lên 2/3 của số 8 trước. Băng kín vết thương rồi buộc cố định đầu cuối của cuộn băng (hình 12,6b, c trong SGK). + Bằng bàn chân: Băng 2 vòng đầu tiên sát đầu ngón chân, sau đó đưa cuộn băng theo hình số 8 vòng ra sau cổ chân và bắt chéo ở mu bàn chân, đầu còn lại buộc vào bàn chân (hình 12.7a, b, c trong SGK). Hoạt động 3: Kĩ thuật cầm máu tạm thời a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS thực hiện được các kĩ thuật cầm máu tạm thời, nhất là kĩ thuật gấp chi tối đa và kĩ thuật garô 14 b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS đọc thông tin mục 3 SGK tr.77, 78 và trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về kĩ thuật cầm máu tạm thời d. Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 3. Kĩ thuật cầm máu tạm thời - GV hướng dẫn HS đọc thông tin trong SGK và - Mục đích: Nhanh chóng làm ngừng trả lời câu hỏi: Nếu không tiến hành cầm máu khẩn chảy máu để hạn chế mất máu, vì mất trương thì sẽ xảy ra những điều gì? nhiều máu sẽ gây sốc nặng. - GV vận dụng phương pháp đàm thoại, gọi một - Nguyên tắc: Rất khẩn trương, nhanh số HS trả lời câu hỏi, phân tích, nhận xét và thống chóng làm ngừng chảy máu; xử lí đúng nhất về mục đích, nguyên tắc cầm máu tạm thời. chỉ định theo tính chất của vết thương. - GV khái quát các biện pháp cầm máu tạm thời - Các biện pháp cầm máu tạm thời gồm: Ấn động mạch, gấp chi tối đa, garô, bằng gồm: Băng ép, bằng nút gấp chi tối đa, nút, băng ép, băng chèn. ấn động mạch; băng chèn và garô. - GV vận dụng phương pháp làm mẫu để hướng dẫn HS kĩ thuật gấp chi tối đa và garô, các kĩ thuật khác GV hướng dẫn HS nghiên cứu. Sử dụng một HS giả làm nạn nhân để giới thiệu nội dung. + Gấp chi tối đa: Kĩ thuật gấp cẳng tay vào cánh tay. Khi có chảy máu nhiều do tổn thương động mạch cẳng tay, phải gấp ngay thật mạnh cẳng tay vào cánh tay. Động mạch cánh tay sẽ bị ép chặt ở nếp khuỷu và máu ngừng chảy. Khi cần giữ lâu, có thể cố định tư thế gấp mạnh bằng một vài vòng 15 bằng hoặc bằng dây lưng ghì chặt cổ tay vào phần trên của cánh tay. + Garô: Chỉ định đặt garô trong các trường hợp vết thương ở chị chảy máu ồ ạt, trong điều kiện khẩn trương đòi hỏi người cấp cứu phải xử lí thật nhanh chóng, khi không có điều kiện băng chèn hoặc người bị thương, người bên cạnh không biết cách bằng chen buộc phải làm garô. - GV đặt câu hỏi: Em hãy tìm hiểu và trình bày nguyên tắc đặt garô - GV thống nhất nội dung về phương pháp đặt garô + Nguyên tắc đặt garô: Garô phải đặt sát ngay phía trên vết thương và để lộ ra ngoài, người bị đặt garô phải được nhanh chóng chuyển đến cơ sở y tế, chấp hành triệt để những quy định về garô. + Cách đặt garô: Dây garô là dây cao su mỏng, rộng khoảng 3 – 4 cm, có độ đàn hồi tốt, nếu không có dây garô thì có thể dùng bất cứ loại dây nào chắc chắn để garô cũng được. Dùng tay ấn động mạch ở phía trên vết thương. Sau đó, lót vải hoặc gạc ở chỗ định đặt garô hoặc dùng ngay quần áo để lót. Đặt garô phía trên vết thương và xoắn dần (nếu là dây vải), bỏ tay ấn động mạch rồi vừa xoắn vừa theo dõi mạch ở dưới hoặc theo dõi máu chảy ở vết thương. Nếu mạch ngừng đập hoặc máu ngừng chảy là được, cố định que xoắn. Nếu là dây 16 cao su thì cuốn nhiều vòng tương đối chặt rồi buộc hoặc cài khuy. Cuối cùng, băng ép vết thương và làm các thủ tục hành chính cần thiết. + Những trường hợp không được nới garô: Khi cho bị cắt cụt tự nhiên, khi đoạn chi ở dưới garô có dấu hiệu hoại tử, nếu làm garô trong trường hợp rắn độc cắn. + Cách nới garô: Người phụ ấn động mạch ở phía trên garô, người chính nới garô từ từ, vừa mới vừa theo dõi sắc mặt nạn nhân và tình hình chảy máu ở vết thương, kiểm tra mạch ở đoạn chi dưới garô, màu sắc đoạn chi dưới garô. Thời gian nới garô khoảng 4-5 phút là được. + Cách tháo garô: Dự phòng sốc và sẵn sàng cấp cứu chống sốc do tháo garô, người phụ ấn động mạch ở phía trên garô, người chính từ từ, nhẹ nhàng tháo garô, nếu còn thấy chảy máu phải thay garô bằng biện pháp cầm máu khác như băng ép, bằng chèn. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin mục 3 trong SGK – tr.77, 78, quan sát Bảng 12.3 và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi về kĩ thuật cầm máu tạm thời 17 - GV mời đại diện nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới. Hoạt động 4: Kĩ thuật cố định gãy xương a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS thực hiện được kĩ thuật cố định gãy xương một số vị trí trên cơ thể b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS đọc thông tin mục 4 – SGK tr.78 và trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về kĩ thuật cố định gãy xương d. Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 4. Kĩ thuật cố định gãy xương - GV hướng dẫn HS đọc thông tin, quan sát hình - Mục đích: Nhằm giữ cho ổ gãy được ảnh trong SGK và thực hiện yêu cầu, trả lời câu tương đối ổn định, người bị thương hỏi: được vận chuyển an toàn đến cơ sở y + Nêu mục đích và nguyên tắc cố định tạm thời tế. gãy xương. - Nguyên tắc: Giảm đau trước khi cố + Có thể sử dụng những loại nẹp nào để cố định định gãy xương, nẹp phải được cố định gãy xương? cả khớp trên và khớp dưới ổ gãy, có thể - GV giới thiệu các loại nẹp: nhẹ nhàng kéo chỉnh lại trục chi bớt + Nẹp tre (gỗ) là loại dùng phổ biến và dễ làm. biến dạng nếu được giảm đau thật tốt, Bộ nẹp cho cẳng tay gồm 2 nẹp, rộng 5 cm, dày trước khi đặt nẹp cố định phải lót bông, 0,5-0,7 cm, dài 30 cm và 35 cm. Bộ nẹp cho cánh gạc hoặc vải mềm chống loét điểm tì. 18 tay gồm 2 nẹp, rộng và dày như nẹp cẳng tay, dài 20 cm và 35 cm. Nẹp cho cẳng chân gồm 2 hoặc 3 nẹp, dài 60 cm, rộng 5-6 cm, dày 0,8-1 cm. Nẹp cho đùi gồm 3 nẹp, rộng 7-8 cm, dày 0,8-1 cm, dài 80 cm, 100 cm và 120 cm. + Nẹp Cơ-ra-me là loại nẹp làm bằng sợi kẽm, bẻ uốn được, hình bậc thang có nhiều kích thước thích hợp cho từng đoạn chi. + Nẹp ứng dụng: Khi không có nẹp chuẩn bị từ trước như các loại nẹp trên thì có thể sử dụng một số vật dụng làm nệp ứng dụng như cành cây, đoạn gỗ, đoạn tre. - GV vận dụng phương pháp làm mẫu để giới thiệu kĩ thuật cố định gãy xương cẳng tay, cẳng chân. Sử dụng một HS giả làm nạn nhân, chuẩn bị nẹp tre hoặc gỗ và băng. Các trường hợp gãy xương khác. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập 19 - HS đọc thông tin mục 4 trong SGK – tr.78, quan sát Bảng 12.4 và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi về kĩ thuật cố định gãy xương - GV mời đại diện nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới. Hoạt động 5: Kĩ thuật sơ cứu bỏng a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được nguyên nhân gây bỏng và biện pháp sơ cứu bỏng b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS đọc thông tin mục 5 – SGK tr.79 và trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về kĩ thuật sơ cứu bỏng d. Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 5. Kĩ thuật sơ cứu bỏng - GV hướng dẫn HS quan sát hình 12.8, kết hợp - Nguyên nhân gây bỏng: Bỏng do với kiến thức liên quan để trả lời câu hỏi: nhiệt nước sôi, nước nóng, thức ăn + Bỏng thường do những nguyên nhân nào? nóng, dầu mỡ sôi, nhựa đường, hơi + Mục đích và biện pháp sơ cứu bỏng là gì? nước, pô xe máy, bàn là, bỏng do khí nóng, lửa dầu, lửa xăng, lửa cồn, lửa do 20
File đính kèm:
giao_an_giao_duc_quoc_phong_va_an_ninh_10_ket_noi_tri_thuc_b.docx