Giáo án Giáo dục Quốc phòng và An ninh 10 (Kết nối tri thức) - Bài 12: Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương

docx 32 Trang Hải Bình 4
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Giáo dục Quốc phòng và An ninh 10 (Kết nối tri thức) - Bài 12: Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Giáo dục Quốc phòng và An ninh 10 (Kết nối tri thức) - Bài 12: Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương

Giáo án Giáo dục Quốc phòng và An ninh 10 (Kết nối tri thức) - Bài 12: Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương
 BÀI 12: KĨ THUẬT CẤP CỨU VÀ CHUYỂN THƯƠNG 
 (4 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
 - Nắm được kiến thức cơ bản, ban đầu về các tai nạn thông thường, về các kĩ 
 thuật cầm máu tạm thời, cố định xương gãy, sơ cứu bỏng, hô hấp nhân tạo, kĩ 
 thuật băng bó vết thương và chuyển thương. 
 - Biết cách sơ cứu ban đầu các tai nạn thông thường. 
 - Làm được các động tác cầm máu tạm thời, cố định xương gãy, hô hấp nhân 
 tạo; biết băng bó vết thương bằng băng cuộn và ứng dụng các phương tiện sẵn 
 có tại chỗ, biết cách chuyển thương 
2. Năng lực
 - Năng lực chung: 
 • Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và 
 thể hiện sự sáng tạo. 
 • Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và 
 trao đổi công việc với giáo viên.
 - Năng lực riêng: 
 • Nắm được kiến thức cơ bản, ban đầu về các tai nạn thông thường, về các 
 kĩ thuật cầm máu tạm thời, cố định xương gãy, sơ cứu bỏng, hô hấp nhân 
 tạo, kĩ thuật băng bó vết thương và chuyển thương.
 • Biết cách sơ cứu ban đầu các tai nạn thông thường làm được các động tác 
 cầm máu tạm thời, cố định xương gãy, hô hấp nhân tạo, biết băng bó vết 
 thương bằng băng cuộn và ứng dụng các phương tiện sẵn có tại chỗ, biết 
 cách chuyển thương.
 1 3. Phẩm chất
 - Trung thực và có trách nhiệm công dân.
 - Yêu nước. 
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
 - SGK, SGV, SBT Giáo dục quốc phòng và an ninh 10.
 - Máy tính, máy chiếu (nếu có).
 - Tranh, ảnh về các tai nạn thông thường theo bảng 12.1 và sơ cứu bỏng theo 
 hình 12.8 trong SGK; giá treo tranh, que chỉ.
 - Băng cá nhân, bông, gạc, dây buộc, que xoắn và dây garô, nẹp tre hoặc gỗ, 
 cáng thương (tuỳ theo điều kiện để xác định số lượng cho phù hợp). 
 - Bãi tập: Vị trí lên lớp và các vị trí cho HS luyện tập
2. Đối với học sinh
 - SGK Giáo dục quốc phòng và an ninh 10.
 - HS mang, mặc trang phục thống nhất theo quy định, đội mũ cứng, đi giày vải.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo sự tò mò và kích thích HS tìm hiểu các kĩ thuật cấp cứu ở bài học 
mới.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về các biện pháp cần làm khi có người bị 
thương (bong gân, sai khớp, )
d. Tổ chức thực hiện: 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu vấn đề: Khi đang chơi thể thao cùng các bạn, bất chợt em thấy bạn bị đau 
ở cổ chân và không thể vận động được nữa. Cổ chân của bạn em đã bị làm sao? Em 
sẽ hành động như thế nào? 
 2 - GV lấy tinh thần xung phong trả lời của HS, nhận xét các ý kiến trả lời.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe và trả lời câu hỏi. 
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện 2-3 HS trả lời: các trường hợp có thể xảy ra (bong gân, sai khớp,...)
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. 
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV biểu dương tinh thần xung phong phát biểu ý kiến của HS.
- GV dẫn dắt HS vào bài học: Để biết được các biện pháp và hành động cần phải 
làm khi có người bị thương (bong gân, sai khớp, ), chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu 
trong bài học ngày hôm nay – Bài 12: Kĩ thuật cấp cứu và chuyển thương 
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường 
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được triệu chứng, cách cấp cứu ban đầu 
cũng như biện pháp đề phòng đối với các tai nạn: Bong gân, sai khớp, điện giật, đuối 
nước, ngất, rắn cắn say nóng, say nắng.
b. Nội dung: GV chia lớp thành các nhóm, hướng dẫn HS đọc thông tin ở bảng 12.1 
trong SGK và trình bày trước lớp cách nhận biết, cấp cứu và đề phòng những tai nạn 
đó. 
c. Sản phẩm học tập: Hình ảnh trình bày về triệu chứng, cách cấp cứu và đề phòng 
lần lượt các tai nạn Bong gân, sai khớp, điện giật, đuối nước, ngất, rắn cắn, say nóng, 
say nắng của các nhóm 
d. Tổ chức hoạt động:
 3 HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ 1. Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường 
học tập * Bong gân 
- GV chia lớp thành các nhóm, 
hướng dẫn HS đọc thông tin ở bảng 
12.1 trong SGK và trình bày trước 
lớp cách nhận biết, cấp cứu và đề 
phòng các tai nạn thường gặp 
+ Bong gân 
 - Bong gân là sự tổn thương của dây chằng xung 
+ Sai khớp 
 quanh ổ khớp do chấn thương gây nên. 
+ Điện giật 
 - Triệu chứng: Đau nhức nơi tổn thương, sưng nề, có 
+ Đuối nước 
 thể có bầm tím dưới da (do máu chảy trong); chiều 
+ Ngất 
 dài chi bình thường, không bị biến dạng, vận động 
+ Rắn cắn 
 gặp khó khăn, cảm giác tê bì vùng tổn thương nếu để 
+ Say nóng, say nắng 
 lâu.
- Đại diện các nhóm sử dụng hình 
 - Cấp cứu: Băng ép nhẹ; chườm đá lạnh để giảm đau 
ảnh trình bày về triệu chứng, cách 
 và sưng phù; băng cố định nếu có điều kiện; tập vận 
cấp cứu và đề phòng lần lượt các tai 
 động ngay khi bớt đau, nếu bong gân nặng chuyền 
nạn Bong gân, sai khớp, điện giật, 
 ngay đến cơ sở y tế. 
đuối nước, ngất, rắn cắn, say nóng, 
 - Đề phòng: Khởi động kĩ trước khi bắt đầu hoạt động 
say nắng
 thể dục, thể thao, tập thể dục thường xuyên và nghỉ 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ 
 giải lao phù hợp: thực hiện an toàn trong lao động, 
học tập, 
 sinh hoạt, sân bãi luyện tập đảm bảo an toàn.
- HS đọc thông tin bảng 12.1 trong 
 * Sai khớp 
SGK – tr.74, 75, làm việc nhóm 
thực hiện các yêu cầu của GV 
 4 - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS 
nếu cần thiết. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt 
động và thảo luận
 - Sai khớp là hiện tượng di lệch các đầu khớp xương 
- GV mời đại diện các nhóm trình 
 một phần hay hoàn toàn do chấn thương mạnh một 
bày kết quả thảo luận về cách nhận 
 cách trực tiếp gây ra. 
biết, cấp cứu và đề phòng những tai 
 - Triệu chứng: Đau dữ dội, liên tục nhất là lúc va 
nạn thường gặp 
 chạm vào khớp hay cử động, mất vận động hoàn toàn, 
- GV mời đại diện nhóm khác nhận 
 chị không gấp và duỗi được khớp biến dạng, chỗ lồi 
xét, bổ sung. 
 chỗ lõm khác thường, đầu xương có thể sờ thấy, sưng 
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực 
 nề to xung quanh các khớp, tím bầm xung quanh 
hiện nhiệm vụ học tập
 khớp (có thể gãy hoặc rạn xương vùng khớp).
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến 
 - Cấp cứu: Để nạn nhân nằm bất động, giữ nguyên tư 
thức.
 thế và chuyển ngay đến bệnh viện. 
- GV chuyển sang nội dung mới.
 - Đề phòng: Khi hoạt động phải chấp hành nghiêm 
 chỉnh các quy định về an toàn. Kiểm tra kĩ an toàn ở 
 nơi lao động, luyện tập.
 * Điện giật 
 - Điện giật là nạn nhân do vô ý hoặc sự cố từ hệ thống 
 điện làm dòng điện có hiệu điện thế nguy hiểm tiếp 
 xúc với cơ thể gây ra. 
 5 - Triệu chứng: Tim có thể ngừng đập, ngừng thở và 
gây tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời, gây 
bỏng, có thể bỏng rất sâu, đặc biệt là điện cao thế gãy 
xương, sai khớp và tổn thương các phủ tạng do ngã.
- Cấp cứu: Nhanh chóng cách li nạn nhân khỏi nguồn 
điện (không dùng tay tiếp xúc trực tiếp). Nếu nạn 
nhân không còn thở thì hô hấp nhân tạo (ép tim ngoài 
lồng ngực – thổi ngạt) ngay. Khi nạn nhân thở được 
thì chuyển đến bệnh viện. 
- Đề phòng: Bảo đảm an toàn các nguồn điện, chống 
cháy nổ, rò rỉ, chập. Không để trẻ em gần Ổ cắm và 
công tắc điện.
* Đuối nước 
- Đuối nước là hiện tượng nạn nhân ngạt nước, một 
tai nạn thường gặp ở nước ta, nhất là về mùa hè, khi 
người không biết bơi ngã xuống nước, bị nước nhấn 
chìm sau 2 – 3 phút sẽ ngạt thở. 
- Triệu chứng: Giãy giụa, sặc trào nước, tim còn đập, 
cấp cứu hầu như sống, khi đã mê man, tím tái khó 
cứu hơn. Khi da nạn nhân đã trắng bệch hoặc tím 
xanh, đồng tử giãn rộng thì rất ít hi vọng.
 6 - Cấp cứu: Nhanh chóng với nạn nhân lên bờ bằng 
mọi cách. Đặt nạn nhân trên nền phòng, cứng, khô 
ráo, thoáng khí và nhận định tình trạng nạn nhân; 
dùng bông, gạc móc bùn đất, dãi nhót khỏi miệng hô 
hấp nhân tạo (ép tim ngoài lồng ngực – thổi ngạt), 
chuyển đến bệnh viện để điều trị tiếp. 
- Đề phòng: Thực hiện nghiêm các quy định về giao 
thông đường thuỷ và quy tắc an toàn khi bơi, làm việc 
ở dưới nước; quản lý trẻ em và hướng dẫn kĩ năng 
bơi lội, đề phòng đuối nước cho người lớn trong điều 
kiện lao động.
* Ngất 
- Ngất là tình trạng chết tạm thời do nhiều nguyên 
nhân gây nên, nạn nhân mất tri giác, cảm giác và vận 
động, đồng thời tim, phổi và bài tiết ngừng hoạt động. 
- Triệu chứng: Nạn nhân tự nhiên thấy bồn chồn, khó 
chịu, mặt tái, mắt tối sầm dần, ù tai, ngã khuỵu xuống 
bất tỉnh; toàn thân toát mồ hôi, chân tay lạnh, da xanh 
tái, phổi có thể ngừng thở hoặc thở rất yếu, tim có thể 
ngừng đập hoặc đập yểu, huyết áp giảm mạnh, 
thường là ngừng thở trước rồi tim mới ngừng đập.
 7 - Cấp cứu: Đặt nạn nhân nằm nơi thoáng khí, yên 
tĩnh, kê gối dưới vai cho đầu hơi ngửa ra sau. Dùng 
bông, gạc lau chùi đất, cát, đờm, dãi (nếu có) ở mũi, 
miệng, cởi khuy áo, quần, nói dây lưng để máu dễ lưu 
thông. Xoa bóp cơ thể, tát vào má, giật tóc mai; cho 
ngửi amoniac (nếu có điều kiện). 
- Đề phòng: Trong quá trình lao động, luyện tập phải 
bảo đảm an toàn. Tránh làm việc căng thẳng, quá sức, 
cần làm việc điều độ và nghỉ ngơi hợp lí. Rèn luyện 
sức khoẻ thường xuyên.
* Rắn cắn 
- Rắn cắn là hiện tượng con người bị rắn cắn, khi rắn 
độc cắn có thể gây hoại tử tay chân, hôn mê, nhiễm 
trùng huyết, thậm chí bị tử vong. Rắn độc cắn thường 
để lại hai chấm tròn là dấu vết của hai nanh độc. Còn 
rắn thường (không phải rắn độc) sau khi cắn thường 
để lại nguyên cả một hàm răng tròn gồm nhiều răng 
vì rắn thường không có hai nanh độc mà có nguyên 
cả một hàm răng. 
- Một số triệu chứng: Vết cắn gây đau, tại vết cắn bị 
sưng tấy đỏ và bầm tím lan ra xung quanh vết bị rắn 
cắn, buồn nôn, tiếp theo là nôn mửa, có thể có tiêu 
 8 chảy, nổi các cục u ngứa trên da (phát ban hoặc mề 
đay); sưng môi, lưỡi và nướu, khó thở hay thở khò 
khè, tương tự như bệnh hen suyễn, tinh thần lú lẫn, 
chóng mặt hoặc ngất xỉu, nhịp tim không đều,...
- Cấp cứu: Cho nạn nhân nằm yên, trấn an họ và đặt 
nơi bị rắn cắn thấp hơn so với tim để hạn chế hấp thu 
nọc độc. Rửa sạch vết thương bằng xà phòng và 
nước. Bằng chun hoặc vải sạch lên vết thương và phía 
trên vết thương. Nhanh chóng đưa nạn nhân đến cơ 
sở y tế gần nhất. 
- Đề phòng: Biết về các loại rắn và nơi chúng sống. 
Đi ủng. giày cao cổ và mặc quần dài (nhất là trong 
đêm tối ). Phát quang khu vực xung quanh để rắn 
không có nơi trú ẩn.
* Say nóng, say nắng 
- Say nóng, say nắng: Hiện tượng thường gặp ở các 
nước nhiệt đới nóng và độ ẩm cao, khi lao động ở 
môi trường nóng, nắng. Triệu chứng sớm nhất là 
chuột rút, trước tiên là tay, chân, lưng, bụng, tiếp theo 
là nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, chân tay rã rời, khó 
thở. 
 9 - Triệu chứng cụ thể: Sốt cao (40 – 42 °C), mạch 
 nhanh 120 – 150 lần/phút. Nhịp thở nhanh trên 30 
 nhịp/phút, sợ ánh sáng, buồn nôn, có thể ngất hoặc 
 hôn mê, có thể co giật, kích động mê sảng như động 
 kinh.
 - Cấp cứu: Nhanh chóng đưa nạn nhân vào nơi 
 thoáng mát nới lỏng quần, áo, quạt mát, chườm lạnh 
 bằng khăn ướt hoặc đá; cho uống nước orezol hoặc 
 nước đường chanh, muối. Trường hợp nặng thì sau 
 khi sơ cứu chuyên ngay đến bệnh viện. 
 - Đề phòng: Ăn uống đủ chất (nước, muối khoáng và 
 vitamin); khi làm việc dưới trời nắng phải đội mũ, 
 nón, bảo hộ lao động và thông gió tốt, không hoạt 
 động dưới trời nắng gắt; luyện tập tăng dần khả năng 
 chịu đựng, thích nghi với thời tiết nắng, nóng.
 Hoạt động 2: Kĩ thuật băng vết thương 
 a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được kĩ thuật bằng vòng xoắn và băng 
 số 8, thực hiện được kĩ thuật băng vết thương ở một số vị trí cụ thể trên cơ thể.
 b. Nội dung: GV vận dụng phương pháp làm mẫu để giới thiệu kĩ thuật bằng vòng 
 xoắn và băng số 8, HS quan sát, thực hành 
 c. Sản phẩm học tập: HS thực hành băng một vị trí cụ thể trên cơ thể 
 d. Tổ chức hoạt động:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 2. Kĩ thuật băng vết thương 
 * Băng vòng xoắn:
 10 - GV vận dụng phương pháp làm mẫu để giới thiệu - Cách băng: 
kĩ thuật băng vòng xoắn và băng số 8 (GV sử dụng + Đặt ngửa cuộn băng, đưa cuộn băng 
một HS để giả làm nạn nhân) đi nhiều vòng từ dưới lên trên theo hình 
- GV gọi 1 - 2 HS quan sát hình ảnh từ 12.1 đến xoắn kiểu lò xo hoặc như hình con rắn 
12.7 trong SGK) thực hành bằng một vị trí cụ thể quấn quanh thân cây. 
- GV theo dõi, giúp đỡ và thống nhất kĩ thuật băng + Băng 2 – 3 vòng băng đầu tiên cuốn 
+ Băng trán (link video) đè lên nhau để giữ chặt đầu bằng
 + Các vòng băng còn lại băng theo 
 hướng từ dưới lên trên, vòng băng sau 
 đè lên khoảng 2/3 vòng bằng trước. 
 - Áp dụng: Vùng vết thương ngực, 
 bụng, cánh tay, đùi,...
+ Băng đầu (link video)
 * Băng kiểu số 8 
 - Cách băng: 
 + Đặt ngửa cuộn băng, đưa cuộn băng 
 vòng theo hình số 8 (hoặc hình hai 
 vòng đối xứng). 
+ Băng một bên mắt (link video)
 + Bằng 2 – 3 vòng băng đầu tiên cuốn 
 đè lên nhau để giữ chặt, cố định đầu 
 băng
 + Băng nhiều vòng quanh chi theo hình 
 số 8, vòng băng bắt chéo nhau mặt 
 trước đoạn chi. 
 + Băng liên tiếp từ dưới lên trên nhiều 
+ Băng cánh tay (link video)
 vòng số 8, vòng bảng sau đè lên 2/3 
 vòng bằng trước. 
 11 + Cứ như thế bằng kín vết thương rồi 
 buộc cố định đầu còn lại của cuộn 
 băng. 
 - Áp dụng: Vùng vết thương ở vai, 
 nách, bẹn, mông, cẳng tay, gót chân, 
+ Băng vùng gối (link video) cẳng chân, gối,...
 *Kĩ thuật băng ở các vị trí trên cơ thể
 + Băng trán: Băng theo hình vòng tròn 
 từ trán ra sau gáy sao cho vòng băng ở 
 trán nhích dần theo chiều từ trên xuống 
 dưới và vòng băng sau gáy nhích dần 
 từ dưới lên trên hình 12.la, b trong 
+ Băng cẳng chân (link video) SGK).
 + Băng đầu: Băng đầu ngoài của băng 
 vào vai trái làm điểm tựa, đưa cuộn 
 băng vắt ngang đầu từ trái sang phải và 
 làm một vòng quai xoắn ở mang tai 
 phải (hình 12.2a trong SGK); đưa cuộn 
+ Băng bàn chân (link video: 0:16 – 1:52) băng đi vòng tròn quanh đầu, sau đó 
 băng qua đầu từ phải sang trái và từ trái 
 sang phải, xoắn qua hai đầu băng ở hai 
 bên mang tai, các vòng bằng nhích dần 
 ra trước trận và ra sau gáy (hình 12.2b, 
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập c trong SGK), buộc đầu cuối của băng 
- HS đọc thông tin mục 2b, 3 trong SGK – tr.62, với đầu ngoài ở vai trái thành vòng 
quan sát Hình 10.2 và trả lời câu hỏi. 
 12 - HS thực hành tập hợp đội hình tiểu đội 2 hàng quai mũ dưới cằm (hình 12.2d trong 
ngang theo nhóm/tổ/đội. SGK).
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Vận dụng: Có thể gấp mảnh vải, 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận khăn vuông, thành hình tam giác, đặt 
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi về các bước cạnh huyền ngang trước trán, đỉnh vắt 
tập hợp đội hình tiểu đội 2 hàng ngang. qua đầu ra sau gáy rồi buộc ở phía 
- GV yêu cầu HS thực hành theo nhóm/tổ/đội. trước trán.
- GV mời đại diện nhóm khác nhận xét, bổ sung. + Bằng một bên mắt: Băng theo kiểu 
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ số 8, một vòng quanh trán, một vòng 
học tập bắt chéo qua mắt bị thương rồi cứ thể 
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. bằng liên tiếp (hình 12.3 trong SGK).
- GV chuyển sang nội dung mới. + Băng cảnh tay: Băng 2 đến 3 vòng 
 đè lên nhau để cố định đầu băng, sau 
 đó bằng nhiều vòng đi theo hình xoắn 
 ốc từ dưới lên trên cho đến khi kín toàn 
 bộ vết thương. Cố định đầu cuối của 
 cuộn băng bằng kim băng hoặc xẻ đối 
 đầu cuối của cuộn băng thành hai dải 
 để buộc ở phía trên vết thương (hình 
 12.4 trong SGK).
 Vận dụng: Có thể gấp mảnh vải, 
 khăn vuông, thành hình tam giác hay 
 cánh én, sau đó đặt thẳng sát với đoạn 
 chi, cuốn như cuốn xà cạp rồi buộc cố 
 định.
 13 + Băng gối: Băng vòng đầu qua giữa 
 gối, các vòng bằng sau đưa liên tiếp, 
 một vòng trên gối rồi đến một vòng 
 dưới gối cho đến khi kín vết thương. 
 Buộc chặt hoặc gài kim băng đầu cuối 
 của cuộn băng (hình 12.5 trong SGK).
 + Băng cẳng chân: Băng hai vòng đầu 
 đè lên nhau để cố định đầu bằng hình 
 12.6a trong SGK). Đưa cuộn băng đi 
 vòng quanh chi theo hình số 8, đường 
 băng bắt chéo nhau ở mặt trước đoạn 
 chi. Bằng liên tiếp từ dưới lên trên 
 nhiều vòng số 8, số 8 sau đè lên 2/3 của 
 số 8 trước. Băng kín vết thương rồi 
 buộc cố định đầu cuối của cuộn băng 
 (hình 12,6b, c trong SGK).
 + Bằng bàn chân: Băng 2 vòng đầu 
 tiên sát đầu ngón chân, sau đó đưa cuộn 
 băng theo hình số 8 vòng ra sau cổ chân 
 và bắt chéo ở mu bàn chân, đầu còn lại 
 buộc vào bàn chân (hình 12.7a, b, c 
 trong SGK).
Hoạt động 3: Kĩ thuật cầm máu tạm thời 
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS thực hiện được các kĩ thuật cầm máu tạm 
thời, nhất là kĩ thuật gấp chi tối đa và kĩ thuật garô 
 14 b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS đọc thông tin mục 3 SGK tr.77, 78 và trả lời 
 câu hỏi. 
 c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về kĩ thuật cầm máu tạm thời 
 d. Tổ chức hoạt động:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 3. Kĩ thuật cầm máu tạm thời 
- GV hướng dẫn HS đọc thông tin trong SGK và - Mục đích: Nhanh chóng làm ngừng 
trả lời câu hỏi: Nếu không tiến hành cầm máu khẩn chảy máu để hạn chế mất máu, vì mất 
trương thì sẽ xảy ra những điều gì? nhiều máu sẽ gây sốc nặng.
- GV vận dụng phương pháp đàm thoại, gọi một - Nguyên tắc: Rất khẩn trương, nhanh 
số HS trả lời câu hỏi, phân tích, nhận xét và thống chóng làm ngừng chảy máu; xử lí đúng 
nhất về mục đích, nguyên tắc cầm máu tạm thời. chỉ định theo tính chất của vết thương.
- GV khái quát các biện pháp cầm máu tạm thời - Các biện pháp cầm máu tạm thời 
gồm: Ấn động mạch, gấp chi tối đa, garô, bằng gồm: Băng ép, bằng nút gấp chi tối đa, 
nút, băng ép, băng chèn. ấn động mạch; băng chèn và garô.
- GV vận dụng phương pháp làm mẫu để hướng 
dẫn HS kĩ thuật gấp chi tối đa và garô, các kĩ thuật 
khác GV hướng dẫn HS nghiên cứu. Sử dụng một 
HS giả làm nạn nhân để giới thiệu nội dung.
+ Gấp chi tối đa: Kĩ thuật gấp cẳng tay vào cánh 
tay. Khi có chảy máu nhiều do tổn thương động 
mạch cẳng tay, phải gấp ngay thật mạnh cẳng tay 
vào cánh tay. Động mạch cánh tay sẽ bị ép chặt ở 
nếp khuỷu và máu ngừng chảy. Khi cần giữ lâu, có 
thể cố định tư thế gấp mạnh bằng một vài vòng 
 15 bằng hoặc bằng dây lưng ghì chặt cổ tay vào phần 
trên của cánh tay.
+ Garô: Chỉ định đặt garô trong các trường hợp 
vết thương ở chị chảy máu ồ ạt, trong điều kiện 
khẩn trương đòi hỏi người cấp cứu phải xử lí thật 
nhanh chóng, khi không có điều kiện băng chèn 
hoặc người bị thương, người bên cạnh không biết 
cách bằng chen buộc phải làm garô.
- GV đặt câu hỏi: Em hãy tìm hiểu và trình bày 
nguyên tắc đặt garô 
- GV thống nhất nội dung về phương pháp đặt garô 
+ Nguyên tắc đặt garô: Garô phải đặt sát ngay 
phía trên vết thương và để lộ ra ngoài, người bị 
đặt garô phải được nhanh chóng chuyển đến cơ sở 
y tế, chấp hành triệt để những quy định về garô.
+ Cách đặt garô: Dây garô là dây cao su mỏng, 
rộng khoảng 3 – 4 cm, có độ đàn hồi tốt, nếu không 
có dây garô thì có thể dùng bất cứ loại dây nào 
chắc chắn để garô cũng được. Dùng tay ấn động 
mạch ở phía trên vết thương. Sau đó, lót vải hoặc 
gạc ở chỗ định đặt garô hoặc dùng ngay quần áo 
để lót. Đặt garô phía trên vết thương và xoắn dần 
(nếu là dây vải), bỏ tay ấn động mạch rồi vừa xoắn 
vừa theo dõi mạch ở dưới hoặc theo dõi máu chảy 
ở vết thương. Nếu mạch ngừng đập hoặc máu 
ngừng chảy là được, cố định que xoắn. Nếu là dây 
 16 cao su thì cuốn nhiều vòng tương đối chặt rồi 
buộc hoặc cài khuy. Cuối cùng, băng ép vết 
thương và làm các thủ tục hành chính cần thiết.
+ Những trường hợp không được nới garô: Khi 
cho bị cắt cụt tự nhiên, khi đoạn chi ở dưới garô 
có dấu hiệu hoại tử, nếu làm garô trong trường 
hợp rắn độc cắn.
+ Cách nới garô: Người phụ ấn động mạch ở phía 
trên garô, người chính nới garô từ từ, vừa mới vừa 
theo dõi sắc mặt nạn nhân và tình hình chảy máu 
ở vết thương, kiểm tra mạch ở đoạn chi dưới garô, 
màu sắc đoạn chi dưới garô. Thời gian nới garô 
khoảng 4-5 phút là được.
+ Cách tháo garô: Dự phòng sốc và sẵn sàng cấp 
cứu chống sốc do tháo garô, người phụ ấn động 
mạch ở phía trên garô, người chính từ từ, nhẹ 
nhàng tháo garô, nếu còn thấy chảy máu phải thay 
garô bằng biện pháp cầm máu khác như băng ép, 
bằng chèn.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc thông tin mục 3 trong SGK – tr.77, 78, 
quan sát Bảng 12.3 và trả lời câu hỏi. 
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi về kĩ thuật 
cầm máu tạm thời 
 17 - GV mời đại diện nhóm khác nhận xét, bổ sung. 
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ 
học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang nội dung mới.
 Hoạt động 4: Kĩ thuật cố định gãy xương 
 a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS thực hiện được kĩ thuật cố định gãy xương 
 một số vị trí trên cơ thể 
 b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS đọc thông tin mục 4 – SGK tr.78 và trả lời 
 câu hỏi. 
 c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về kĩ thuật cố định gãy xương 
 d. Tổ chức hoạt động:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 4. Kĩ thuật cố định gãy xương 
- GV hướng dẫn HS đọc thông tin, quan sát hình - Mục đích: Nhằm giữ cho ổ gãy được 
ảnh trong SGK và thực hiện yêu cầu, trả lời câu tương đối ổn định, người bị thương 
hỏi: được vận chuyển an toàn đến cơ sở y 
+ Nêu mục đích và nguyên tắc cố định tạm thời tế.
gãy xương. - Nguyên tắc: Giảm đau trước khi cố 
+ Có thể sử dụng những loại nẹp nào để cố định định gãy xương, nẹp phải được cố định 
gãy xương? cả khớp trên và khớp dưới ổ gãy, có thể 
- GV giới thiệu các loại nẹp: nhẹ nhàng kéo chỉnh lại trục chi bớt 
+ Nẹp tre (gỗ) là loại dùng phổ biến và dễ làm. biến dạng nếu được giảm đau thật tốt, 
Bộ nẹp cho cẳng tay gồm 2 nẹp, rộng 5 cm, dày trước khi đặt nẹp cố định phải lót bông, 
0,5-0,7 cm, dài 30 cm và 35 cm. Bộ nẹp cho cánh gạc hoặc vải mềm chống loét điểm tì.
 18 tay gồm 2 nẹp, rộng và dày như nẹp cẳng tay, dài 
20 cm và 35 cm. Nẹp cho cẳng chân gồm 2 hoặc 3 
nẹp, dài 60 cm, rộng 5-6 cm, dày 0,8-1 cm. Nẹp 
cho đùi gồm 3 nẹp, rộng 7-8 cm, dày 0,8-1 cm, dài 
80 cm, 100 cm và 120 cm.
+ Nẹp Cơ-ra-me là loại nẹp làm bằng sợi kẽm, bẻ 
uốn được, hình bậc thang có nhiều kích thước 
thích hợp cho từng đoạn chi.
+ Nẹp ứng dụng: Khi không có nẹp chuẩn bị từ 
trước như các loại nẹp trên thì có thể sử dụng một 
số vật dụng làm nệp ứng dụng như cành cây, đoạn 
gỗ, đoạn tre.
- GV vận dụng phương pháp làm mẫu để giới thiệu 
kĩ thuật cố định gãy xương cẳng tay, cẳng chân. 
Sử dụng một HS giả làm nạn nhân, chuẩn bị nẹp 
tre hoặc gỗ và băng. Các trường hợp gãy xương 
khác.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
 19 - HS đọc thông tin mục 4 trong SGK – tr.78, quan 
sát Bảng 12.4 và trả lời câu hỏi. 
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi về kĩ thuật cố 
định gãy xương 
- GV mời đại diện nhóm khác nhận xét, bổ sung. 
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ 
học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV chuyển sang nội dung mới.
 Hoạt động 5: Kĩ thuật sơ cứu bỏng 
 a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được nguyên nhân gây bỏng và biện 
 pháp sơ cứu bỏng 
 b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS đọc thông tin mục 5 – SGK tr.79 và trả lời 
 câu hỏi. 
 c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS về kĩ thuật sơ cứu bỏng 
 d. Tổ chức hoạt động:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 5. Kĩ thuật sơ cứu bỏng 
- GV hướng dẫn HS quan sát hình 12.8, kết hợp - Nguyên nhân gây bỏng: Bỏng do 
với kiến thức liên quan để trả lời câu hỏi: nhiệt nước sôi, nước nóng, thức ăn 
+ Bỏng thường do những nguyên nhân nào? nóng, dầu mỡ sôi, nhựa đường, hơi 
+ Mục đích và biện pháp sơ cứu bỏng là gì? nước, pô xe máy, bàn là, bỏng do khí 
 nóng, lửa dầu, lửa xăng, lửa cồn, lửa do 
 20

File đính kèm:

  • docxgiao_an_giao_duc_quoc_phong_va_an_ninh_10_ket_noi_tri_thuc_b.docx