Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 26+27 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Tú Anh
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 26+27 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Tú Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 26+27 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Tú Anh

Trường THPT Đức Thọ GV: Nguyễn Thị Tú Anh Ngày soạn: 27/10/2020 Tiết 26, 27: Đọc văn: - Tam ®¹i con gµ - NhƯNG nã ph¶i b»ng hai mµy (Truyện cười) I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Nhận biết: - Hiểu được bản chất là dốt nhưng lại làm ra vẻ là giỏi, cố tình giấu dốt nhưng càng ra sức che đậy thì bản chất dốt nát càng bị lộ tẩy (Truyện Tam đại con gà). - Thấy được sự phê phán của nhân dân đối với nhân vật thầy lí và thái độ giễu cợt với Cải (Truyện Nhưng nó phải bằng hai mày) - Thông hiểu: - Hiểu được đối tượng, nguyên nhân,ý nghĩa của tiếng cười trong từng truyện. - Vận dụng thấp: - Nắm được nghệ thuật “tự bộc lộ” trong truyện cười. - Vận dụng cao: Hiểu được ý nghĩa của tiếng cười trong từng truyện 2. Kĩ năng: - Biết làm: Nắm được phương pháp tìm hiểu truyện cười - Thông thạo: Có kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện cười dân gian theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về truyện cười c/Hình thành nhân cách: Yêu thương con người. Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc Sống tự chủ. Sống trách nhiệm 4. Phát triển năng lực - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, + Năng lực đọc – hiểu, giải mã văn bản. + Năng lực sáng tạo, năng lực tạo lập văn bản. + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống II. Chuẩn bị: GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo III. Tổ chức dạy và học: Bước 1: Ổn định tổ chức lớp Bước 2: Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sin ? Đặc sắc nghệ thuật của truyện Tấm Cám? Yêu cầu: HS bám sát văn bản để trả lời, nhớ đến đặc trưng truyện cổ tích thần kì Bước 3: Tổ chức dạy và học bài mới Hoạt động của giáo viên và học sinh Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Hs kể đúng được câu chuyện - Gv yêu cầu HS kể một câu chuyện cười mà em biết và theo chủ đề yêu cầu của GV yêu cầu HS nêu ý nghĩa của câu chuyện cười đó ? Giáo án ngữ văn cơ bản 10 1 Trường THPT Đức Thọ GV: Nguyễn Thị Tú Anh mấy loại truyện cười? Trình bày những đặc kể về những sự việc xấu, trái với tự nhiên, điểm của truyện cười? có tác dụng gây cười, nhằm mục đích giải Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ trí, phê phán. HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. 2. Đặc điểm và phân loại GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. - Có hai loại truyện cười: Bước 3: Báo cáo kết quả + Truyện khôi hài: là loại truyện cười chủ HS báo cáo kết quả thảo luận. yếu tạo ra tiếng cười nhằm mục đích giải trí GV quan sát, hỗ trợ. (song vẫn có ý nghĩa giáo dục). Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực + Truyện trào phúng: là loại truyện cười tạo hiện nhiệm vụ ra tiếng cười nhằm mục đích phê phán. Đối GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức, tượng phê phán phần lớn là các nhân vật - Về mặt nghệ thuật: truyện cười thường tạo thuộc tầng lớp xã hội trên trong xã hội nông ra tiếng cười bằng những lời nói gây cười, thôn Việt Nam xưa. Ngoài ra, cũng có khá cử chỉ gây cười, hoàn cảnh gây cười. nhiều truyện cười phê phán thói hư tật xấu - Cùng với truyện cổ tích, truyện cười đã trong một bộ phận nhân dân. góp phần không nhỏ vào việc vạch mặt cái - Truyện “Tam đại con gà” và “Nhưng nó xấu, thúc đẩy sự phát triển của xã hội. phải bằng hai mày” là những truyện cười thuộc thể loại trào phúng. 3. Văn bản: - Đọc- kể: - Bố cục truyện cười: + Mở truyện: giới thiệu mâu thuẫn + Thân truyện: dẫn dắt để tạo tiếng cười + Kết truyện: câu cuối cùng, bật ra tiếng cười II. Đọc hiểu văn bản Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản - Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được ý nghĩa của tiếng cười phê phán, đả kích trong từng tác phẩm; hiểu được đặc sắc nghệ thuật của truyện cười. - Kĩ thuật dạy học: động não, phòng tranh, mảnh ghép. 1. Truyện cười : Tam đại con gà - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm * Câu mở đầu. việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm. - Giới thiệu nhân vật chính và tính cách của - Các bước thực hiện: y đồng thời nêu mâu thuẫn trái tự nhiên 1:Tìm hiểu truyện “Tam đại con gà” trong dạng khái quát nhất: Dốt nhưng không Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập thừa nhận sự thật, ngược lại tự cho mình là GV: Chia học sinh thành 4 nhóm. giỏi. Nhóm 1: Mở đầu tác phẩm, nhân vật “thầy” * Diễn biến câu chuyện. được giới thiệu như thế nào? + Tình huống 1: Gặp chữ "kê" thầy không Nhóm 2: Nhân vật “thầy” đã được tác giả nhận ra mặt chữ. Học trò hỏi gấp, thầy nói dân gian đặt vào những tình huống nào? liều “Dủ dỉ là con dù dì” => cái dốt đã được - “Thầy” đã giải quyết những tình huống đó định lượng. Vừa dốt kiến thức sách vở, vừa ra sao? dốt kiến thức thực tế vì làm thầy dạy người Giáo án ngữ văn cơ bản 10 3 Trường THPT Đức Thọ GV: Nguyễn Thị Tú Anh của viên lí trưởng? lẽ phải về con mà” Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Lời nói và động tác đầy ẩn ý, gây cười: - Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư 5 ngón tay = 5 đồng = lẽ phải kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các +Cử chỉ và hành động của lí trưởng:“Cũng câu hỏi của giáo viên. xoè năm ngón tay trái úp lên năm gón tay - Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận mặt” lên bảng phụ. Ý nghĩa: 10 ngón tay = 10 đồng đã nhận - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. của Ngô (gấp đôi của Cải) = gấp đôi lẽ phải. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận Vì vậy,lẽ phải đã bị cái khác úp lên che lấp - Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả thảo mất rồi, ai nhiều tiền thì sẽ thắng. luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác => Với thầy lí, lẽ phải được đo bằng tiền, nhận xét, bổ sung. thuộc về kẻ nhiều tiền. Đồng tiền là thước - Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận đo công lí, là "tiêu chuẩn" xử kiện. xét. * Kết thúc truyện: - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. - Lời nói của lí trưởng:“Tao biết mày phải, Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhưng nó phải bằng hai mày!” nhiệm vụ học tập Lối chơi chữ: “phải” - Giáo viên nhận xét về kết quả của các -> Kiểu chơi chữ độc đáo, chỉ quan hệ giữa nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, số lượng và chất lượng( vừa có lí, vừa vô trình bày. lí). Vô lí trong xử kiện, có lí trong thực tế - Giáo viên chuẩn hóa kiến thức *Ý nghĩa phê phán của truyện: - Phê phán lối xử kiện bằng tiền của quan lại. - Ngầm khuyên mọi người hãy sống hoà thuận để tránh lâm vào cảnh kiện tụng. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Trong câu chuyện này, tác giả dân gian muốn phê phán những ai và phê phán điều gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ III. Tổng kết: HS: suy nghĩ câu hỏi 1. Nội dung: GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. - Phê phán những thói hư tật xấu, sự ích kỉ Bước 3: Báo cáo kết quả nhỏ nhen, tính khoe mẽ, của con người HS: Trả lời cá nhân trong cuộc sống xã hội. Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực - Truyện Nhưng nó phải bằng hai mày vạch hiện nhiệm vụ trần bản chất tham nhũng của hàng ngũ GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức quan lại xưa. Thao tác 3: Tổng kết 2. Nghệ thuật: - Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những - Truyện ít nhân vật, bố cục chặt chẽ, ngắn nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật. gọn hấp dẫn người đọc, người nghe. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin - Xây dựng và tạo tình huống truyện đặc sắc phản hồi. qua những mâu thuẫn kịch. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập. - Các bước thực hiện: Giáo án ngữ văn cơ bản 10 5 Trường THPT Đức Thọ GV: Nguyễn Thị Tú Anh Hoạt động 4: Vận dụng Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Nếu yêu cầu giới thiệu ngắn gọn về đặc Đặc điểm của truyện cười: điểm của truyện cười thì anh (chị) sẽ giới + Truyện cười thường ngắn gọn (gói kín, thiệu như thế nào? mở nhanh, không thừa lời, không thừa chi Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ tiết) - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy + Truyện cười có kết cấu chặt chẽ (cái đáng nháp. cười luôn được đặt vào tình huống để nó - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. diễn biến tự nhiên, nhanh chóng đi đến chỗ Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận gay cấn rồi kết thúc bất ngờ) - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm - Giáo viên khái quát kiến thức Đặc điểm của truyện cười: + Truyện cười thường ngắn gọn (gói kín, mở nhanh, không thừa lời, không thừa chi tiết) + Truyện cười có kết cấu chặt chẽ (cái đáng cười luôn được đặt vào tình huống để nó diễn biến tự nhiên, nhanh chóng đi đến chỗ gay cấn rồi kết thúc bất ngờ) Hoạt động5: Mở rộng, sáng tạo Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Hãy kể lại một câu chuyện cười cùng chủ - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết đề mà em biết? của bài học. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết - Học sinh suy nghĩ câu trả lời nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả (tiết học sau) - Có thái độ tích cực, hứng thú. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm Bước 4: Hướng dẫn học và chuẩn bị bài - Làm BT, nắm vững NT truyện cười dân gian. - Soạn : Chủ đề Ca dao Giáo án ngữ văn cơ bản 10 7
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_10_tiet_2627_nam_hoc_2020_2021_nguyen_thi_tu.docx