Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 41 đến 44 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Tú Anh

doc 12 Trang tailieuthpt 10
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 41 đến 44 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Tú Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 41 đến 44 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Tú Anh

Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 41 đến 44 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Tú Anh
 Trường THPT Đức Thọ GV: Nguyễn Thị Tú Anh
 Ngµy so¹n 4/12/2020
TiÕt 41, 42, 43,44: Đọc văn
 - C¶nh ngµy hÌ (B¶o kÝnh c¶nh giíi - 43)
 - NguyÔn Tr·i –
 - Nhµn
 - NguyÔn BØnh Khiªm –
A. CẢNH NGÀY HÈ 
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết:HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
b/ Thông hiểu:HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như 
thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.
c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân 
tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác thơ trung đại.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ trung đại
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về thơ trung đại
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về thơ trung đại
c/Hình thành nhân cách: có đạo đức trong sáng.
4.Phát triển năng lực:
- Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng 
lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, 
năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
 + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
 + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống
II. Chuẩn bị:
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
III. Tổ chức dạy và học
Bước 1: Ổn định tổ chức lớp
Bước 2: Kiểm tra bài cũ: ? Hào khí Đông A được thể hiện như thế nào trong bài thơ 
“Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão.
Bước 3: Tổ chức dạy và học bài mới:
 Hoạt động của Gv - HS Chuẩn kiến thức kĩ năng cần 
 đạt, năng lực cần phát triển
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV cho HS xem phim tài liệu về Nguyễn Trãi
 Em hãy cho biết nội dung đoạn phim ? - Nhận thức được nhiệm 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ vụ cần giải quyết của bài 
Giáo án ngữ văn cơ bản 10 1 Trường THPT Đức Thọ GV: Nguyễn Thị Tú Anh
 mục “Bảo kính cảnh giới”.
 - Thể thơ: Thất ngôn bát cú.
 - Bố cục: 
 + Bức tranh thiên nhiên cảnh ngày hè.
 + Tâm sự của tác giả.
 II. Đọc hiểu văn bản
 1. Bức tranh thiên nhiên 
 -“Rồi hóng mát thuở ngày trường”: Câu 
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh thơ với nhiều thanh trầm, thể hiện sự 
đọc hiểu văn bản thanh nhàn, tâm thế ung dung, thư thái 
Mục tiêu: Giúp học sinh cảm nhận được vẻ của con người.
đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè và tâm - Hình ảnh: Hòe, tán rợp giương, thạch 
hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, lưu, hồng liên, chợ cá làng ngư phủ => 
đất nước của Nguyễn Trãi; thấy được đặc Hình ảnh đặc trưng của ngày hè. 
sắc nghệ thuật của thơ Nôm Nguyễn Trãi: - Màu sắc: Màu lục của lá hòe làm nổi bật 
bình dị, tự nhiên, đan xen câu lục vào thơ màu đỏ của thạch lựu, màu hồng của cánh 
thất ngôn. sen; ánh mặt trời buổi chiều như dát vàng 
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin lên những tán hòe xanh => hài hòa, rực 
phản hồi, thảo luận nhóm. rỡ. 
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm - Âm thanh:
việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. + Tiếng ve inh ỏi – âm thanh đặc trưng 
- Các bước thực hiện: của ngày hè.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập + Tiếng lao xao của chợ cá: âm thanh đặc 
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao trưng của làng chài.
nhiệm vụ: - Thời gian: Cuối ngày, lúc mặt trời sắp 
Nhóm 1: Bức tranh thiên nhiên ngày hè lặn, nhưng sự sống dường như không 
được thể hiện qua những hình ảnh nào? dừng lại. 
Phân tích sự hài hòa của âm thanh, màu sắc, - Nhà thơ sử dụng nhiều cụm động từ thể 
cảnh vật và con người? hiện trạng thái căng tràn của tự nhiên: 
Nhóm 2: Trong bài thơ có nhiều động từ “tán rợp giương”, “đùn đùn”, “phun thức 
(cụm động từ) diễn tả trạng thái của cảnh đỏ”, “tiễn mùi hương” => Có một cái gì 
ngày hè, đó là những động từ (cụm động từ) thôi thúc từ bên trong, đang ứa căng, đầy 
nào? Từ những động từ (cụm động từ) đó, sức sống.
em cảm nhận gì về trạng thái của cảnh vật => Bức tranh cảnh ngày hè chan hòa ánh 
được miêu tả trong bài thơ. sáng, màu sắc và hương thơm.
Nhóm 3: Nhà thơ đã cảm nhận cảnh vật => Qua bức tranh thiên nhiên sinh động 
bằng những giác quan nào? Qua sự cảm và đầy sức sống, ta thấy được sự giao cảm 
nhận đó, em thấy Nguyễn Trãi là người có mạnh mẽ và tinh tế của nhà thơ đối với 
tấm lòng như thế nào đối với thiên nhiên? cảnh vật. Nhà thơ đã đón nhận cảnh vật 
Nhóm 4: Hai câu thơ cuối cho ta hiểu tấm bằng nhiều giác quan: thị giác, thính giác, 
lòng của Nguyễn Trãi đối với người dân khứu giác và cả sự liên tưởng. Tất cả cho 
như thế nào? Âm điệu của câu thơ lục ngôn thấy tấm lòng yêu thiên nhiên, tâm hồn 
(Sáu chữ) khác âm điệu của những câu thơ nhạy cảm, tinh tế của Ức Trai thi sĩ.
bảy chữ như thế nào? Sự thay đổi âm điệu 2. Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi
như vậy có tác dụng gì trong việc thể hiện - Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu 
tình cảm của tác giả? cuộc sống:
Giáo án ngữ văn cơ bản 10 3 Trường THPT Đức Thọ GV: Nguyễn Thị Tú Anh
nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. 
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện 
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức
Hoạt động 3: Luyện tập Trách nhiệm của bản thân:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Giữ gìn, bảo vệ những di sản thiên nhiên
Qua bài thơ, em thấy bản thân mình cần có - Biết yêu cuộc sống bình dị nơi thôn dã
trách nhiệm như thế nào đối với quê hương, - Có trách nhiệm xây dựng quê hương, đất 
đất nước? nước.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy 
nháp.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. 
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện 
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức
Hoạt động 4: Vận dụng Gợi ý:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập BẢO KÍNH CẢNH GIỚI (Số 1)
Tìm đọc một số bài thơ trong mục Bảo kính Nguyễn Trãi
cánh giới của Nguyễn Trãi ? Đạo đức hiền lành được mọi phương, 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Tự nhiên cả muốn chúng suy nhường. 
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy Lợi tham hết lấy, nhiều thì cạnh, 
nháp. Nghĩa phải đem cho, ít chẳng phường. 
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Sự thế sá phòng khi được mất, 
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận Lòng người tua đoán thuở mừng 
- Học sinh trả lời. thương. 
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét. "Chẳng nhàn" xưa chép lời truyền 
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. bảo, 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện Khiến chớ cho qua một đạo thường.
nhiệm vụ học tập BẢO KÍNH CẢNH GIỚI (Số 21)
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức Nguyễn Trãi
 Ở bầu thì dáng ắt nên tròn.
 Xấu tốt đều thì rắp khuôn.
 Lân cận nhà giàu no bữa cám;
 Bạn bè kẻ trộm phải đau đòn.
 Chơi cùng bầy dại nên bầy dại;
 Kết mấy người khôn học nết khôn.
Giáo án ngữ văn cơ bản 10 5 Trường THPT Đức Thọ GV: Nguyễn Thị Tú Anh
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về thơ trung đại
c/Hình thành nhân cách: có đạo đức trong sáng.
4/Phát triển năng lực:
- Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng 
lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, 
năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
 + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
 + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống
II. Chuẩn bị
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
III. Tổ chức dạy và học
Bước 1: Ổn định tổ chức lớp
Bước 2: Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc “ Cảnh ngày hè”? Vẻ đẹp tâm hồn NTrãi qua bài 
thơ ?
Bước 3: Tổ chức dạy và học bài mới:
 Hoạt động của GV - HS Chuẩn kiến thức kĩ năng cần 
 đạt, năng lực cần phát triển
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV cho HS xem phim tài liệu về Nguyễn Bỉnh Khiêm - Nhận thức được nhiệm vụ 
Em hãy cho biết nội dung đoạn phim ? cần giải quyết của bài học.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Tập trung cao và hợp tác 
HS: suy nghĩ, thảo luận tốt để giải quyết nhiệm vụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. - Có thái độ tích cực, hứng 
Bước 3: Báo cáo kết quả thú.
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. 
GV quan sát, hỗ trợ. 
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm 
vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức 
Gv dẫn dắt vào bài:Sống gần trọn thế kỉ XVI, Nguyễn 
Bỉnh Khiêm đã chứng kiến biết bao điều bất công ngang 
trái của xã hội phong kiến. Chính vì vậy, ông chán nản và 
lui về sống tại quê nhà với triết lí : “Nhàn một ngày là 
tiên một ngày”. Để hiểu thêm về quan niệm sống của ông, 
bài học hôm nay, cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu bài 
thơ “ Nhàn “.
Hoạt động 2,3,4,5:
 Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Hoạt động 2: Hình thành kiến I. Tìm hiểu chung
Giáo án ngữ văn cơ bản 10 7 Trường THPT Đức Thọ GV: Nguyễn Thị Tú Anh
sinh làm việc độc lập kết hợp với đời có những lựa chọn khác mà theo họ, lựa 
làm việc nhóm. chọn đó mới là đích đáng.
- Các bước thực hiện: * Câu 5, 6:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Sản vật: Thu ăn măng trúc, đông ăn giá.
học tập - Sinh hoạt: Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển => Cuộc sống bình dị, quê mùa, dân dã, đạm 
giao nhiệm vụ: bạc, thanh cao, trở về với tự nhiên, với bốn mùa 
Nhóm 1: Cách dùng số từ, danh từ xuân, hạ, thu, đông, có mùi vị, có hương sắc, 
trong câu thơ thứ nhất và nhịp điệu không nặng nề, không ảm đạm. 
hai câu thơ đầu có gì đáng chú ý? 2. Vẻ đẹp nhân cách 
Hai câu thơ đó cho em hiểu cuộc * Câu 3,4
sống và tâm trạng tác giả như thế - “Nơi vắng vẻ” : nơi tĩnh tại của thiên nhiên và 
nào? nơi thảnh thơi của tâm hồn.
Nhóm 2: Các sản vật và khung cảnh - “Chốn lao xao”: chốn cửa quyền, con đường 
sinh hoạt trong hai câu thơ 5,6 có gì hoạn lộ.
đáng chú ý? Hai câu thơ cho em - “Ta”: nhà thơ, chủ thể trữ tình; “người”: 
hiểu gì về cuộc sống của Nguyễn những kẻ tất bật đua chen vào chốn lao xao.
Bỉnh Khiêm? - “Dại” => tìm đến nơi vắng vẻ, nơi có thể tìm 
Nhóm 3: Em hiểu thế nào là “nơi được sự tĩnh tại, thảnh thơi trong tâm hồn. 
vắng vẻ”, “chốn lao xao”? Quan - “Khôn” => tìm đến con đường hoạn lộ, đến 
điểm của tác giả về “Dại”, “khôn” chốn cửa quyền, đến lợi danh.
biểu hiện như thế nào? Tác dụng => Cách nói đối lập, ngược nghĩa: dại mà thực 
biểu đạt ý của nghệ thuật đối trong chất là khôn, còn khôn mà hóa dại. Với ông, cái 
hai câu thơ 3,4. “khôn” của người thanh cao là quay lựng lại với 
Nhóm 4: Phân tích quan niệm sống, danh lợi, tìm sự thư thái trong tâm hồn, sống 
vẻ đẹp nhân cách của tác giả thể ung dung, hòa hợp với thiên nhiên. 
hiện trong hai câu thơ cuối. * Câu 7,8
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - “Rượu đến cội cây ta sẽ uống/ Nhìn xem phú 
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào quý tựa chiêm bao” => sử dụng điển tích=> 
bảng phụ. cuộc đời chẳng khác gì giấc mộng. Công danh, 
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. tiền của, quyền quý chỉ là giấc chiêm bao. 
Bước 3: Báo cáo kết quả => Cuộc sống nhàn dật của Nguyễn Bỉnh 
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo Khiêm là kết quả của một trí tuệ sâu sắc, sớm 
kết quả thảo luận. nhận ra sự vô nghĩa của công danh, phú quý, 
GV quan sát, hỗ trợ. dám từ bỏ nơi quyền quý để đến nơi đạm bạc 
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết mà thanh cao. 
quả thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức. III.Tổng kết.
Gv gợi ý: Vua Thuần Vu Phần uống 1. Nội dung: Thể hiện vẻ đẹp cuộc sống, tâm 
rượu say nằm ngủ dưới gốc cây hòe, hồn, cốt cách trong sạch của bậc nho sĩ qua đó 
mơ thấy mình bay đến Đại Hòe An tỏ thái độ ung dung, bình thản với lối sống “an 
quốc, được quốc vương nước ấy cho bần lạc đạo” theo quan niệm của đạo nho. 
làm quận thú Nam Kha, tỉnh dậy 2. Nghệ thuật: Giọng thơ nhẹ nhàng, hóm hỉnh. 
thấy mình nằm trơ khắc dưới cành Cách nói ẩn ý, nghĩa ngược, vẻ đẹp mộc mạc, tự 
hòe phía nam, bên cạnh là tổ kiến nhiên mà ý vị của ngôn từ.
chỉ có một con kiến chúa
Giáo án ngữ văn cơ bản 10 9 Trường THPT Đức Thọ GV: Nguyễn Thị Tú Anh
sinh. và đó cũng không phải là lối thoát của xã hội 
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo phong kiến Việt Nam thế kỉ XVI. Tuy nhiên, 
luận triết lý ấy đã thể hiện được nỗ lực cứu vãn xã 
- Học sinh trả lời. hội của tầng lớp trí thức đương thời. Đó là điều 
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét. đáng trân trọng.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực 
hiện nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến 
thức
Hoạt động 4: Vận dụng 1. Dại khôn:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Làm người có dại mới nên khôn, 
học tập Chớ dại ngây si, chớ quá khôn. 
Tìm đọc một số bài thơ trong Bạch Khôn được ích mình, đừng rẽ dại, 
Vân quốc ngữ thi”của Nguyễn Bỉnh Dại thì giữ phận chớ tranh khôn. 
Khiêm ? Khôn mà hiểm độc là khôn dại, 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Dại vốn hiền lành ấy dại khôn. 
- Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời Chớ cậy rằng khôn khinh kẻ dại, 
vào giấy nháp. Gặp thời, dại cũng hoá nên khôn.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học 2. Khuyên đời 
sinh. Mảng chê người ngắn, cậy ta dài;
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo Hơn kém dù ai cũng mặc ai. 
luận Mùi nọ có bùi không có ngọt; 
- Học sinh trả lời. Màu kia chày thấm lại chày phai.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét. Đã hay phận định đành an phận; 
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Dẫu có tài hơn chớ cậy tài. 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực Quân tử ngẫm xem cơ xuất xứ; 
hiện nhiệm vụ học tập Ắt là khôn hết cả hoà hai.
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến 3. Điền viên thú bài 2 
thức Tóc đã thưa, răng đã mòn, 
 Việc nhà đã phó mặc dâu con. 
 Bàn cờ cuộc rượu vầy hoa trúc, 
 Bó củi cần câu trốn nước non. 
 Nhàn được thú vui hay nấn ná,
 Bữa nhiều muối bể chứa tươi ngon.
 Chín mươi thì kể xuân đã muộn,
 Xuân ấy qua thì xuân khác còn
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo Gợi ý:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Bài thơ nằm trong tập thơ Bạch Vân Quốc 
học tập ngữ thi của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Bài thơ được 
Đọc bài thơ sau và thực hiện những viết bằng chữ Nôm (Quốc âm)
yêu cầu nêu ở dưới: 2. Quan niệm về dại – khôn của tác giả:
1. Trình bày xuất xứ, từ đó xác định - Dại: “tìm nơi vắng vẻ” – nơi tĩnh tại của thiên 
văn tự của bài thơ. nhiên, thảnh thơi của tâm hồn.
2. Quan niệm về dại – khôn của tác - Khôn: “đến chốn lao xao” – chốn cửa quyền 
giả trong bài thơ có gì đặc biệt? Qua bon chen, thủ đoạn sát phạt.
Giáo án ngữ văn cơ bản 10 11

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_10_tiet_41_den_44_nam_hoc_2020_2021_nguyen_t.doc