Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 44 đến 46 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Tú Anh
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 44 đến 46 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Tú Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 44 đến 46 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Tú Anh

Trường THPT Đức Thọ GV: Nguyễn Thị Tú Anh Ngµy so¹n 7/12/2020 TiÕt 44, 45, 46: Đọc văn: ĐỘC TIỂU THANH KÍ Nguyễn Du I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức : a/ Nhận biết:HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. b/ Thông hiểu:HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm. d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thơ. 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ trung đại b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về thơ trung đại 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về thơ trung đại c/Hình thành nhân cách: có đạo đức trong sáng. 4/Phát triển năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học + Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống II. Chuẩn bị GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo III. Tổ chức dạy và học Bước 1: Ổn định tổ chức lớp Bước 2: Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bthơ “ Nhàn” – NBK? Nêu cách hiểu về chữ “ Nhàn” Bước 3: Tổ chức dạy và học bài mới: Hoạt động của GV - HS Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển Hoạt động 1: Khởi động Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Nhận thức được nhiệm vụ cần GV cho HS xem phim tài liệu về Nguyễn Du giải quyết của bài học. Em hãy cho biết nội dung đoạn phim ? - Tập trung cao và hợp tác tốt để Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ giải quyết nhiệm vụ. HS: suy nghĩ, thảo luận - Có thái độ tích cực, hứng thú. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. GV quan sát, hỗ trợ. Giáo án ngữ văn cơ bản 10 1 Trường THPT Đức Thọ GV: Nguyễn Thị Tú Anh thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. Câu thơ nói về cảnh vật. - Hình thức tổ chức dạy học: học gợi lòng thương cảm với nàng Tiểu Thanh: sinh làm việc độc lập kết hợp với làm cuộc đời nàng cũng có những thay đổi đau lòng. việc nhóm. - Thổn thức bên song mảnh giấy tàn. - Các bước thực hiện: Cái còn lại của nàng Tiểu Thanh chỉ là mảnh Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học giấy tàn, cả cuộc đời tài hoa chỉ còn lại những tập vần thơ bị đốt dở Nguyễn Du đã khóc GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển thương cho Tiểu Thanh, khóc thương cho cái giao nhiệm vụ: tài hoa bị cuộc đời vùi dập một cách nghiệt ngã. Nhóm 1: Trong hai câu đề, số phận + Tiểu Thanh chết trong cô độc. của nàng Tiểu Thanh được hiện lên + Nguyễn Du cũng chỉ một mình khóc nàng qua những hình ảnh, từ ngữ nào? Từ (Độc điếu) hai câu thơ này, em hiểu gì về tình Sự gặp gỡ của hai tâm hồn cô đơn. cảm của tác giả đối với người con 2. Hai câu thực: gái này? Son phấn có thần chôn vẫn hận Nhóm 2: Em hiểu thế nào ý nghĩa Văn chương không mệnh đốt còn vương. của hai câu thực. Qua hai câu thơ Son phấn là sắc đẹp của Tiểu Thanh, đáng ra này, em hiểu thêm điều gì về tình phải được nâng niu >< bây giờ bị chôn vùi / cảm, nỗi lòng của tác giả? Văn chương là tài hoa ở Tiểu Thanh, đáng ra Nhóm 3: Em hiểu thế nào là “cổ kim phải được ngưỡng mộ >< bây giờ cũng bị đốt hận sự”? Phân tích ý nghĩa của hai cháy câu luận. Sự vùi dập phũ phàng của cuộc đời với tài Nhóm 4: Nêu ý nghĩa của hai câu năng và nhan sắc của người phụ nữ. Điều này kết? không chỉ gợi lòng thương cảm mà còn nói lên Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ sự uất hận. HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào 3. Hai câu luận: bảng phụ. Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Cái án phong lưu khách tự mang Bước 3: Báo cáo kết quả Từ nỗi đau của Tiểu Thanh mà khái quát lên HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo thành “nỗi hờn kim cổ”. Đây là nỗi đau oan trái kết quả thảo luận. của cả một lớp người trong xã hội, trong đó có GV quan sát, hỗ trợ. Nguyễn Du. Nhà thơ tự coi mình cũng cùng hội Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết cùng thuyền với Tiểu Thanh (mắc nỗi oan lạ quả thực hiện nhiệm vụ lùng vì nết phong nhã), ông viết về Tiểu GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức - Hai câu thực đa nghĩa: Thanh cũng chính là viết về mình sự đồng + Nếu hiểu “son phấn”, “văn cảm xúc động và da diết. chương” là chủ thể tự hận, tự thương Nỗi đau khổ và bất bình của một thế hệ nhà thì có nghĩa là: Son phấn có thần thơ trước sự chà đạp lên giá trị văn chương chắc phải xót xa vì những việc sau nghệ thuật trong xã hội phong kiến. khi chết/ Văn chương ko có số mệnh 4. Hai câu kết: mà cũng bị đốt dở. Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa + Nếu hiểu “son phấn”, “văn Người đời ai khóc Tố Như chăng. chương” là đối tượng thương cảm Câu hỏi tu từ, không phải hướng đến Tiểu của người đời thì có nghĩa là: Son Thanh mà là hướng về mình: Ba trăm năm sau, phấn như có thần, sau khi chết người ai là người khóc ta như ta đang khóc cho Tiểu Giáo án ngữ văn cơ bản 10 3 Trường THPT Đức Thọ GV: Nguyễn Thị Tú Anh HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào hiếm thấy trong VHTĐVN. bảng phụ. Điều Nguyễn Du băn khoăn: GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. + Cách hiểu 1: Nguyễn Du lo lắng, băn khoăn Bước 3: Báo cáo kết quả không biết có ai trong mai hậu thấu hiểu, HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo thương cảm ông như ông đã đồng cảm, khóc kết quả thảo luận. thương nàng Tiểu Thanh. GV quan sát, hỗ trợ. + Cách hiểu 2: Nguyễn Du lo lắng, băn khoăn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết ko biết ai là người trong mai hậu thấu hiểu, quả thực hiện nhiệm vụ thương cảm ông như ông đã đồng cảm, khóc GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức thương nàng Tiểu Thanh. Cả hai cách hiểu đều cho thấy: + Khao khát tri âm. + Cảm hứng tự thương – nét mới mang tinh thần nhân bản của VHTĐVN giai đoạn thế kỉ XVIII- nửa đầu thế kỉ XIX- thời đại con người ko chỉ ý thức về nhân phẩm, về tài năng cá nhân mà còn thức tỉnh về nỗi đau của chính mình dấu hiệu của cái tôi cá nhân. + Tấm lòng nhân đạo lớn lao, “con mắt trông thấu sáu cõi và tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời” của Nguyễn Du. Bởi ông ko những khóc thương cho Tiểu Thanh, cho những kiếp hồng nhan bạc phận thuở trước, khóc thương cho những kiếp tài hoa bạc mệnh đương thời, trong đó có cả chính ông mà còn khóc cho người đời sau phải khóc mình (kiếp tài hoa bạc mệnh vẫn còn trong tương lai). - Đó là nỗi băn khoăn hợp với lôgíc vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình hợp lí, chính đáng. - Nỗi băn khoăn đó đã tìm được sự tri âm của bao thế hệ người Việt Nam sau này: + Từ khi tác phẩm của Nguyễn Du ra đời đến nay, ông luôn có vị trí trang trọng trong lòng người Việt Nam. + Đặc biệt, ở thế kỉ XX, chưa đến 300 năm, cả dân tộc ta “khóc” Nguyễn Du qua tiếng khóc, tiếng ca của Tố Hữu: “Tiếng thơ ai động đất trời....”(Kính gửi cụ Nguyễn Du). + Năm 1965, cả nước ta long trọng kỉ niệm 200 năm ngày sinh Nguyễn Du. Thế giới công nhận ông là danh nhân văn hóa... Giáo án ngữ văn cơ bản 10 5
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_10_tiet_44_den_46_nam_hoc_2020_2021_nguyen_t.doc