Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 49: Đọc văn Tại Lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Tú Anh

docx 6 Trang tailieuthpt 10
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 49: Đọc văn Tại Lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Tú Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 49: Đọc văn Tại Lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Tú Anh

Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 49: Đọc văn Tại Lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Tú Anh
 Trường THPT Đức Thọ GV: Nguyễn Thị Tú Anh
 Ngµy so¹n 20/12/2020
TiÕt 49: Đọc văn 
 TẠI LẦU HOÀNG HẠC TIỄN MẠNH HẠO NHIÊN ĐI QUẢNG LĂNG
 (Lí Bạch)
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết:HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
b/ Thông hiểu:HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như 
thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.
c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân 
tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thơ.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ trung đại
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về thơ trung đại
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về thơ trung đại
c/Hình thành nhân cách: có đạo đức trong sáng.
4/Phát triển năng lực:
 - Năng lực chung: 
 + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, 
năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực 
công nghệ thông tin và truyền thông
 - Năng lực riêng:
 + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
 + Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống
II. Chuẩn bị
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
III. Tổ chức dạy và học
Bước 1: Ổn định tổ chức lớp
Bước 2: Kiểm tra bài cũ: ? Tại sao thơ thời Lí lại chủ yếu là thơ thiền sư?
Bước 3: Tổ chức dạy và học bài mới:
 Hoạt động của GV - HS Chuẩn kiến thức kĩ năng 
 cần đạt, năng lực cần phát 
 triển
Hoạt động 1: Khởi động
B1: GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm 
+ Trình chiếu tranh ảnh về văn hoá đời nhà Đường. vụ cần giải quyết của bài 
+ Chuẩn bị bảng lắp ghép học.
* HS: + Nhìn hình đoán tác giả thơ nước ngoài - Tập trung cao và hợp tác 
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả tốt để giải quyết nhiệm 
B2: HS thực hiện nhiệm vụ: vụ.
Giáo án ngữ văn cơ bản 10 1 Trường THPT Đức Thọ GV: Nguyễn Thị Tú Anh
sinh đọc hiểu văn bản bạn vào cảnh tiên
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập + Điểm đến: “Dương Châu” => một thắng 
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao cảnh phồn hoa đô hội nơi xứ người
nhiệm vụ: - Thời gian chia tay: “Yên hoa tam 
Nhóm 1- 3: Xác lập mối quan hệ giữa nguyệt”: tháng ba – cuối mùa xuân – mùa 
không gian, thời gian và con người trong hoa khói => gợi lên nỗi bồi hồi, xao xuyến, 
bài thơ. Mối quan hệ ấy có tác dụng như buồn thương
thế nào trong việc thể hiện khung cảnh => Khung cảnh chia ly: đẹp và lãng mạn 
chia tay? như tình bạn cao đẹp của hai người.
Nhóm 2-4: Sông Trường Giang là huyết Tóm lại: Hai câu đầu chứa đựng tình cảm 
mạch giao thông chính của miền Nam quyến luyến, bịn rịn.
Trung Quốc. Mùa xuân trên sông 2. Hai câu sau: Nỗi lòng của nhà thơ
Trường Giang hẳn có nhiều thuyền bè + “Cô phàm”: Hình ảnh cánh buồm cô độc, 
xuôi ngược, vì sao Lí Bạch lại chỉ thấy lẻ loi => người ra đi cô đơn, người ở lại 
“cánh buồm lẻ loi”? Hãy chỉ ra tâm cũng cảm thấy cô độc lẻ loi
trạng, nỗi lòng của nhà thơ ? + “Viễn ảnh bích không tận”: Cánh buồm 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ nhỏ dần và mất hút vào bầu không gian 
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng xanh biếc => cái nhìn đầy nỗi xao xuyến, 
phụ. buồn thương, ngậm ngùi
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. + “Duy kiến Trường Giang”: Chỉ nhì thấy 
Bước 3: Báo cáo kết quả dòng sông Trường Giang => nỗi cô độc 
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết nhỏ bé trước cái vô cùng của sông nước
quả thảo luận. + “Thiên tế lưu”: Chảy vào cõi trời, chảy 
GV quan sát, hỗ trợ. ngang bầu trời =>không gian bát ngát, 
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả khoáng đạt như tình bạn của nhà thơ.
thực hiện nhiệm vụ =>Tóm lại: Nỗi lòng của người đưa tiễn: 
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức Cô đơn, lẻ loi, nỗi buồn dường như lan toả 
 lên cảnh vật – cánh buồm, dòng sông.
 III. Tổng kết.
 1. Nội dung.
 Bên cạnh một Lý Bạch yêu tự do, phóng 
 túng, mãnh liệt, ngang tàng còn có một Lý 
 Bạch đằm thắm, ân tình. Tình bạn giữa Lý 
 Bạch và Mạnh Hạo Nhiên là một tình bạn 
 đẹp, chân thành, thắm thiết. 
 2. Nghệ thuật:
 - Lý Bạch đã dựng lên các quan hệ : Hữu - 
 vô, vô hạn - hữu hạn, cảnh - tình để thể 
 hiện tư tưởng, tình cảm. Nhờ tạo được các 
Thao tác 3: Tổng kết quan hệ này mà trong một giới hạn tối 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập thiểu nhà thơ đã thể hiện được tối đa ý, tứ, 
GV: Em hãy khái quát những nét đặc sắc sự, tình.
về nội dung và nghệ thuật của bài thơ 
“Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo 
Nhiên đi Quảng Lăng”.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Giáo án ngữ văn cơ bản 10 3 Trường THPT Đức Thọ GV: Nguyễn Thị Tú Anh
giấy nháp. đã bỏ ta đi”.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. - La Rochfoucauld đã từng viết :” Nỗ lực 
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận lớn nhất của tình bạn không phải là chỉ 
- Học sinh trả lời. thẳng cho bạn thấy khuyết điểm mà là làm 
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét. cách nào cho bạn thấy được nó”.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. -Ra đi vừa gặp bạn hiền 
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện Cũng bằng ăn quả đào tiên trên trời 
nhiệm vụ học tập - Ra về nhớ bạn khóc thầm 
- Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức Năm thân áo vải ướt đầm cả năm 
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo TRẢ LỜI
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1- a
Câu hỏi 1: Quảng Lăng là địa danh nằm 2 - a
ở đâu? 3- c
a. Thành Dương Châu, tỉnh Giang Tô, 4- d
Trung Quốc.
b. Nằm bên cạnh núi hoàng Hạc, bên 
sông Trường Giang, thuộc huyện Vũ 
Xương,tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc.
c. Huyện Quỳ Châu, tỉnh Tứ Xuyên, 
Trung Quốc.
d. Hán Dương, Trung Quốc.
Câu hỏi 2: Thời gian được nhắc đến 
trong bài thơ là lúc nào?
a. Mùa xuân.
b. Mùa hè .
c. Mùa đông.
d. Mùa thu. 
Câu hỏi 3: Tại sao nhà thơ lại chọn nơi 
tiễn đưa bạn mình là một chiếc lầu cao 
chứ không phải là bến sông?
a. Ðể nhìn thật rõ hình ảnh của bạn.
b. Ðể bạn không thấy cảnh nước mắt rơi 
trong buổi chia tay.
c. Ðể nhìn thật lâu tới mức tối đa chiếc 
thuyền đưa bạn tới chân trời xa.
d. Ðể nhìn thấy thật rõ nới mà bạn sẽ 
đến.
Câu hỏi 4: Từ "Cô" trong câu thơ "Cô 
phàm viễn ảnh bích không tận"diễn tả 
điều gì?
a.Chỉ có duy nhất một cảnh buồm trên 
dòng sông.
b. Chỉ có duy nhất một con người đi trên 
sông.
Giáo án ngữ văn cơ bản 10 5

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_10_tiet_49_doc_van_tai_lau_hoang_hac_tien_ma.docx