Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 79+80: Bài kiểm tra giữa học kì II - Năm học 2020-2021
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 79+80: Bài kiểm tra giữa học kì II - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 79+80: Bài kiểm tra giữa học kì II - Năm học 2020-2021

Ngày soạn: 16/3/2021 Tiết 79, 80 BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II I – MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA – Đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức – kĩ năng của học sinh khối 10 THPT đối với môn Ngữ Văn 10 – Bài kiểm tra giữa học kỳ II được biên soạn nhằm kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh trong chương trình Ngữ văn lớp 10 giữa học kỳ II, cụ thể như sau: + Năng lực đọc hiểu các văn bản. + Năng lực tạo lập một văn bản nghị luận văn học. – Qua đó, điều chỉnh cách học của học sinh và cách dạy của GV cho phù hợp với thực tế. II – HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA Tự luận Thời gian: 90 phút III – THIẾT LẬP MA TRẬN Mức độ Vận Nhận biết Thông hiểu Vận dụng dung Tổng cao Chủ đề TL TL TL TL I. Đọc – hiểu – Nhận xét, – Ngữ liệu: Văn bản đánh giá về nghệ thuật ngoài một vấn đề, chương trình SGK Nhận diện – Nêu nội dung chính thể hiện quan – Tiêu phương thức của văn bản. điểm đặt ra chí lựa chọn ngữ biểu đạt/ phong – Phân tích hiệu quả trong văn liệu: cách ngôn ngữ nghệ thuật của phép bản. + một đoạn trích của văn bản. tu từ trong văn bản. – Rút ra bài hoặc 01 văn bản học về tư hoàn chỉnh tưởng/nhận + Độ dài khoảng 200 thức chữ Số câu 1 2 1 4 Điểm 0.5 (5%) 1.5 (15%) 1.0 (10%) 3.0 (30%) II. Tạo lập văn bản Viết bài Viết bài văn nghị văn nghị luận về một tác luận văn phẩm văn học trung học đại Việt Nam đã học ..HẾT Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020 – 2021 Môn: Ngữ văn – Lớp: 10 (Thời gian làm bài: 90 phút) A – HƯỚNG DẪN CHUNG 1. Giám khảo cần chấm kĩ để đánh giá đầy đủ, chính xác kiến thức và kỹ năng trong bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm; vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết sáng tạo, giàu cảm xúc. 2. Yêu cầu chung: – Phần đọc hiểu: Trả lời ngắn gọn, đúng vấn đề. – Phần làm văn: + Biết viết một bài văn nghị luận về một tác phẩm văn học. + Bài viết có bố cục rõ ràng, mạch lạc; lập luận chặt chẽ, thuyết phục. + Hành văn trôi chảy, không mắc các lỗi về chính tả, từ ngữ, ngữ pháp 3. Lưu ý: – Bài làm của học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, miễn là đảm bảo những ý cơ bản. – Bài viết mắc quá nhiều lỗi về chính tả, từ ngữ, ngữ pháp, hành vănthì dù có ý cũng không cho quá nửa số điểm của mỗi câu tương ứng. B – HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Câu Yêu cầu cần đạt Điểm I – ĐỌC – HIỂU 3.0 Câu 1 (0.5 điểm): 0.5 Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm. Câu 2(0.75 điểm) Nội dung chính của bài thơ: Nơi dựa của mỗi người trong cuộc đời chính là 0.75 nơi dựa tinh thần, nơi con người tìm thấy niềm vui, niềm hạnh phúc và ý nghĩa của cuộc sống. Câu 3(0.75 điểm): Phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép lặp cú pháp được sử 0.75 dụng trong bài thơ trên. Câu Yêu cầu cần đạt Điểm + Đây là hành động bất thường nhưng lại hoàn toàn bình thường trong hoàn cảnh này bởi hành động của Kiều là lạy đức hi sinh cao cả của Thúy Vân. Bởi vậy, việc Thúy Kiều nhún nhường, hạ mình van nài Thúy Vân là hoàn toàn hợp lí 3. Lí lẽ trao duyên của Kiều (10 dòng tiếp) a. Kiều bộc bạch về tình cảnh của mình. - Thành ngữ “đứt gánh tương tư”: chỉ tình cảnh tình duyên dang dở của Kiều, nàng bị đẩy vào bước đường cùng không lối thoát giữa một bên là chữ hiếu một bên là chữ tình nên trao duyên là lựa chọn duy nhất của nàng. - Chữ “mặc”: Là sự phó mặc, ủy thác, ủy nhiệm. Kiều đã giao toàn bộ trọng trách cho Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng. → Cho thấy tâm trạng đau đớn, xót xa của Kiều → Là lời thuyết phục khôn khéo của Kiều dấy lên tình thương và trách nhiệm của người em đối với chị của Thúy Vân. b. Kiểu kể về mối tình với chàng Kim - Hình ảnh “Quạt ước, chén thề”: Gợi về những kỉ niệm đẹp, ấm êm, hạnh phúc của Kim và Kiều với những lời thề nguyền, đính ước gắn bó, thủy chung. - “Sóng gió bất kì”: Tai họa bất ngờ ập đến, Kiều bị đẩy vào tình thế tiến thoái lưỡng nan, phải chọn giữa tình và hiếu. Kiều đã chọn hi sinh chữ tình. 2.0 → Mối tình Kim – Kiều là mối tình đẹp nhưng mong manh, dễ vỡ → Vừa bộc lộ tâm trạng đau đớn, xót xa của Kiều, vừa khiến Vân xúc động mà nhận lời. c. Kiều nhắc đến tuổi trẻ và tình máu mủ và cái chết - Hình ảnh ẩn dụ “Ngày xuân’: Tuổi trẻ → Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước - “Tình máu mủ”: Tình cảm ruột thịt của những người cùng huyết thống → Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt. - Thành ngữ “Thịt nát xương mòn” và “ Ngậm cười chín suối”: nói về cái chết đầy mãn nguyện của Kiều → Kiều viện đến cả cái chết để thể hiện sự cảm kích thật sự của mình khi Vân nhận lời ⇒ Lí lẽ của Kiều vừa thấu tình vừa đạt lí khiến Vân không thể không nhận lời ⇒ Kiều là một người con gái thông minh, sắc sảo cũng đầy tình cảm, cảm xúc. 4 Kết bài - Khái quát nội dung và nghệ thuật của 12 câu thơ đầu 1.0 - Bày tỏ suy nghĩ của mình: Đây là những câu thơ hay, xúc động thể hiện tài năng nghệ thuật bậc thầy của Nguyễn Du. c. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ kiến giải mới mẻ về nội dung 0.5 hoặc nghệ thuật đoạn trích Tổng điểm 10.0
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_10_tiet_7980_bai_kiem_tra_giua_hoc_ki_ii_nam.docx