Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 8+9+10: Khái quát văn học dân gian Việt Nam - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Tú Anh
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 8+9+10: Khái quát văn học dân gian Việt Nam - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Tú Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 8+9+10: Khái quát văn học dân gian Việt Nam - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Tú Anh

Trường THPT Đức Thọ GV: Nguyễn Thị Tú Anh Ngày soạn: 14/09/2020 Tiết 8, 9, 10: Văn học sử KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM I. Mục tiêu cần đạt 1. Về kiến thức- Hiểu và nhớ được những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. - Hiểu được những giá trị to lớn của văn học dân gian. Đây là cơ sở để học sinh có thái độ trân trọng đối với di sản văn hóa tinh thần của dân tộc, từ đó học tập tốt hơn phần văn học dân gian trong chương trình. - Nắm được khái niệm về các thể loại của văn học dân gian Việt Nam. Học sinh có thể nắm bắt các thể loại, biết phân biệt sơ bộ thể loại này với thể loại khác trong hệ thống. 2. Về kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm. 3. Về thái độ, phẩm chất: - Thái độ: + Giúp học sinh nhìn nhận một cách khách quan về các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian, giá trị to lớn của văn học dân gian, từ đó, biết trân trọng, yêu quý, tự hào về di sản văn học dân gian của dân tộc. + Bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc qua di sản văn học dân gian. Từ đó, có lòng say mê với văn học Việt Nam. - Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm... 4. Về năng lực: - Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông - Năng lực riêng:Hình thành năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, năng lực vận dụng kiến chung về văn học dân gian vào đọc hiểu các văn bản văn học dân gian cụ thể. II. Chuẩn bị 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 10, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn, vở ghi chép. III. Tổ chức dạy và học Bước 1: Ổn định tổ chức lớp: Bước 2: Kiểm tra bài cũ: Kiểmtra phần chuẩn bị bài của học sinh Bước 3: Tổ chức dạy và học bài mới Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) Hoạt động của GV - HS Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển Giáo án ngữ văn cơ bản 10 1 Trường THPT Đức Thọ GV: Nguyễn Thị Tú Anh thức nào? hình thức diễn xướng dân gian (trình bày tác phẩm một Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ cách tổng hợp thông qua các hình thức nói, kể, hát, - Học sinh suy nghĩ, ghi lại câu diễn). trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Hs trả lời câu hỏi. - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. 2. Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng Hoạt động trải nghiệm, sáng tác tập thể (tính tập thể) tạo: cho học sinh nghe một bài - Tập thể: một nhóm người, một cộng đồng người. ca dao hoặc mô tả một cảnh trên - Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác chiếu chèo để các em thấy rõ sự tập thể vì: kết hợp giữa lời thơ, nhạc điệu + Trong quá trình sáng tác, lúc đầu, tác phẩm có thể do và diễn xuất. Giáo viên cũng có một cá nhân khởi xướng. thể gọi học sinh hát lại một câu + Khi tác phẩm được hình thành, nó sẽ được tập thể ca dao, một làn điệu dân ca để đón nhận và tiếp tục lưu truyền qua nhiều địa phương, các em trải nghiệm thêm các nhiều thế hệ khác nhau. hình thức diễnxướng của văn học + Trong quá trình lưu truyền, tác phẩm văn học dân dân gian. gian tiếp tục được các thế hệ người dân bổ sung, biến 2. Văn học dân gian là sản đổi nhằm giúp cho tác phẩm hoàn thiện hơn về nội phẩm của quá trình sáng tác tập dung cũng như hình thức nghệ thuật. thể (tính tập thể) + Dần dần, qua lưu truyền, người ta không nhớ được và Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ cũng không cần nhớ ai đã từng là tác giả, tác phẩm văn học tập học dân gian trở thành của chung. GV: Em hiểu thế nào về khái => Tính truyền miệng và tính tập thể là hai đặc trưng niệm tập thể? Vì sao văn học dân cơ bản, chi phối, xuyên suốt quá trình sáng tạo và lưu gian lại là sản phẩm của quá truyền tác phẩm dân gian. Hai đặc trưng này có quan trình sáng tác tập thể? Theo em, hệ mật thiết, thể hiện sự gắn bó của văn học dân gian tính tập thể và tính truyền miệng với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. của văn học dân gian có mối II. Hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam quan hệ với nhau như thế nào? - Văn học dân gian Việt Nam bao gồm 12 thể loại Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ chính: thần thoại, truyền thuyết, sử thi, truyện cổ tích, - Học sinh suy nghĩ, ghi lại câu truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, trả lời. vè, truyện thơ, chèo. Bước 3: Báo cáo kết quả và - Thần thoại: thảo luận + Tác phẩm tự sự dân gian. - Hs trả lời câu hỏi. + Thường kể về các vị thần nhằm giải thích các hiện - Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn tượng tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết của con người thời cổ đại. quả thực hiện nhiệm vụ - Sử thi: GV: nhận xét đánh giá kết quả + Tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn. của các cá nhân, chuẩn hóa kiến + Sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp, xây dựng những Giáo án ngữ văn cơ bản 10 3 Trường THPT Đức Thọ GV: Nguyễn Thị Tú Anh hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng bị tước đoạt. - Chèo: + Tác phẩm sân khấu dân gian. + Kết hợp các yếu tố trữ tình và trào lộng để ca ngợi những tấm gương đạo đức và phê phán, đả kích cái xấu trong xã hội. - Văn học dân gian Việt Nam III. Những giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt bao gồm 12 thể loại chính: thần Nam thoại, truyền thuyết, sử thi, 1. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, phú về đời sống các dân tộc truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca - Tri thức trong văn học dân gian thuộc đủ mọi lĩnh vực dao, vè, truyện thơ, chèo. của đời sống: tự nhiên, xã hội, con người. Đó là những kinh nghiệm lâu đời được nhân dân lao động được đúc kết từ thực tiễn. - Văn học dân gian có thể cung cấp cho chúng ta những hiểu biết rất phong phú và đa dạng về đất nước, lịch sử, văn hóa, con người Việt Nam. 2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người - Văn học dân gian góp phần bồi dưỡng cho chúng ta những phẩm chất tốt đẹp, mang lại cho ta những bài học về đạo lí, về lẽ sống, về cách ứng xử, làm người; hướng ta đến những tình cảm cao đẹp. 3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp Thao tác 3: Giáo viên hướng phần tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc dẫn học sinh tìm hiểu những - Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, các tác phẩm văn giá trị cơ bản của văn học dân học dân gian đã được mài giũa, chắt lọc, trở thành gian Việt Nam (10 phút) những viên ngọc sáng, có giá trị thẩm mĩ to lớn. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Từ lâu, văn học dân gian đã trở thành nguồn cảm học tập hứng sáng tạo vô tận cho văn học viết, là mảnh đất màu GV: chia học sinh thành 3 nhóm. mỡ cho văn học viết hình thành và phát triển. Nhóm 1: Tại sao nói văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc?Lấy ví dụ. Nhóm 2: Tại sao nói văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người?Lấy ví dụ. Nhóm 3: Tại sao nói văn học dân d. Văn học dân gian. gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc?Lấy ví dụ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ HS: bầu nhóm trưởng, thư kí, thảo luận nhóm, ghi câu trả lời Giáo án ngữ văn cơ bản 10 5 Trường THPT Đức Thọ GV: Nguyễn Thị Tú Anh B2: HS thực hiện nhiệm vụ: B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ B4: Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm Hoạt động 4: Vận dụng: GV giao nhiệm vụ: Đọc bài văn bản sau và trả lời câu hỏi: Tôi mê ca dao từ những ngày còn nhỏ. Trước khi biết Xuân Diệu nói “Ca dao là máu của Tổ quốc”,trước khi nghe Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”, tôi đã sững sờ trước những lời ru của má tôi. Mỗi lần ru con, bà cầm hai tao nôi, hoặc một tay chụm cả bốn tao nôi vừa đưa vừa hát. Lạ thay, má tôi làm lụng suốt ngày đầu tắt mặt tối - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. mà khi chạm vào tao nôi của con - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. thì ca dao tuôn ra như suối, bài - Có thái độ tích cực, hứng thú. nọ nối bài kia tưởng chừng như vô tận. Tràn ngập trong âm thanh du dương huyền hoặc là cả một thế giới lạ lùng, thế giới của mồ hôi nước mắt, thế giới của tình thương, của tình yêu, của cái thiện, của sự huyền ảo mộng mơ... ( Trích Lời ngỏ Vẻ đẹp trong ca dao- Nguyễn Đức Quyền) 1/ Xác định câu chủ đề của văn bản. Người viết sử dụng thao tác diễn dịch hay quy nạp? 2/ Tế Hanh nói“ Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”. Ý nghĩa của câu nói này là gì? B2: HS thực hiện nhiệm vụ: -B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: B4: GV nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng Gv: Giao nhiệm vụ + Kể lại một câu chuyện cổ dân Giáo án ngữ văn cơ bản 10 7
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_10_tiet_8910_khai_quat_van_hoc_dan_gian_viet.doc