Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 107: Về luân lí xã hội nước ta - Năm học 2020-2021
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 107: Về luân lí xã hội nước ta - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 107: Về luân lí xã hội nước ta - Năm học 2020-2021

VỀ LUÂN LÍ XÃ HỘI NƯỚC TA (Trích: Đạo đức và luân lí Đông Tây của Phan Chu Trinh) Ngày soạn: 2/4/2021 Tiết: 107 I. Mức độ cần đạt 1.Kiến thức -Hiểu và nắm được tinh thần yêu nước và mối quan tâm đặc biệt của Phan Châu Trinh tới vấn đề dân trí khi kêu gọi nhân dân gây dựng nền luân lí xã hội ở nước ta - Thấy được sức thuyết phục của bài diễn thuyết qua đoạn trích 2. Kĩ năng Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản chính luận. 3. Thái độ: Giáo dục lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết và tôn trọng những tư tưởng tiến bộ. 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn nghị luận hiện đại Việt Nam. - Năng lực đọc – hiểu các văn nghị luận hiện đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn nghị luận hiện đại Việt Nam. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của văn nghị luận của Phan Chu Trinh. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của văn nghị luận của Phan Chu Trinh với các tác tác giả khác; - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận. II. Chuẩn bị 1/Thầy -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim về Phan Châu Trinh -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập III. Tổ chức dạy và học. 1. Ổn định tổ chức lớp: - Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Nhân vật nào là “Người cầm quyền khôi phục uy quyền”. Lí giải?(5 phút) 3. Tổ chức dạy và học bài mới: 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng Hoạt động của Thầy và trò cần đạt, năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) - Nhận thức được nhiệm vụ - Thể loại: văn chính luận - Nội dung: bài diễn thuyết đề cao tác dụng của đạo đức, luân lí, khẳng định phải tìm nguyên nhân mất nước trong việc để mất đạo đức, luân lí truyền thống Đoạn trích: Năng lực giao tiếp - Vị trí: phần 3 của bài “Đạo đức và luân lí Đông tiếng Việt Tây”. - Bố cục: 3 đoạn - Đoạn 1: Khẳng định nước ta chưa có luân lí xã hội (hiện trạng) - Đoạn 2: Sự thua kém về luân lí xã hội của ta so với phương Tây (biểu hiện) - Đoạn 3: Chủ trương truyền bá XHCN cho người Vệt nam (giải pháp) GV nhận xét, chốt lại ý chính Họat động 2: Đọc - hiểu văn bản * Thao tác 1 : II/ Đọc - hiểu văn bản: Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản 1. Đoạn 1: Nêu hiện trạng ở Năng lực làm chủ Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: nước ta, khẳng định nước ta và phát triển bản 1. Đoạn 1. tuyệt nhiên không có luân lí xã thân: Năng lực tư hội. (10phút) duy Nhóm 1: Luân lí xã hội là gì? Mở đầu đoạn trích tác - Tác giả khẳng định: “Xã hội giả khẳng định vấn đề gì ? Nhận xét cách nêu và luân lí ở nước ta tuyệt nhiên phân tích luận điểm của tác giả ? không có”. - Cách đặt vấn đề trực tiếp, trực diện, nhấn mạnh và phủ định: tuyệt nhiên không ai biết GV nhận xét, bổ sung. đến xã hội luân lí. - Tác giả còn phủ nhận sự ngộ nhận, sự xuyên tạc vấn đề của không ít người: Nhóm 2: Em hiểu câu “một tiếng bè bạn không thể + Quan hệ bạn bè không thể thay cho luân lí xã hội được” thế nào ? Qua đó cho thay cho luân lí xã hội. thấy tác giả là người như thế nào ? + Quan niệm Nho gia bị hiểu -Năng lực hợp tác, sai, hiểu lệch và mấy ai hiểu trao đổi, thảo luận. GV: đúng bản chất của vấn đề “bình “Bình thiên hạ”:không phải là cai trị xã hội, đè nén thiên hạ” mọi người mà góp phần làm cho xã hội no đủ, giàu cách vào đề bôc lộ quan niệm có. tư tưởng của một nhà Nho uyên bác, sắc sảo và thức thời GV nhận xét và bổ sung. 2. Chỉ ra những biểu hiện cụ thể để làm sáng tỏ ý đã khẳng -Năng lực sử dụng 2. Đoạn 2 định. (10 phút) ngôn ngữ. Nhóm 3: Tác giả so sánh hai nền luân lí xã hội của ta -Hiện trạng: Không hiểu, chưa và phương Tây như thế nào? Nêu mục đích, dẫn hiểu, điềm nhiên như ngủ, chẳng biết gì ( Ta) >< Rất chứng và tác dụng của nó ? thịnh hành và phát triển (C. Âu) - Năng lực giải - Dẫn chứng: phải ai tai nấy, ai quyết vấn đề: chết mặc ai(Ta) >< quyền Tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến bộ và ý chí quật cường của Phan Châu Trinh: dũng cảm vạch trần thực trạng đen tối của xã hội đương -Năng lực sử dụng thời, đề cao tư tưởng đoàn thể vì sự tiến bộ, ngôn ngữ. hướng về một ngày mai tươi sáng của đất nước. 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình thành GV giao nhiệm vụ: Trả lời: Năng lực giải Phan Châu Trinh (1872 – 1926) tự Tử Cán, hiệu Tây 1/ Văn bản trên có quyết vấn đề: Hồ, biệt hiệu Hi Mã, người làng Tây Lộc, huyện Tiên Phước, hai ý chính: Khái quát về tiểu phủ Tam Kì (nay là thôn Tây Hồ, xã Tam Lộc, huyện Phú sử tác giả, sự nghiệp sáng tác Ninh), tỉnh Quảng Nam.Ông đỗ Phó bảng năm Tân Sửu ( của Phan Châu Trinh và 1901), làm quan một thời gian rồi từ quan, đi làm cách hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ mạng. Phan Châu Trinh chủ trương cứu nước bằng cách lợi bài diễn thuyết Về luân lí xã dụng thực dân Pháp, cải cách đổi mới mọi mặt ( duy tân ), hội ở nước ta . làm cho dân giàu, nước mạnh, trên cơ sở đó tạo nên nền độc 2/ Phương thức biểu lập quốc gia. Tuy con đường ấy có phần ảo tưởng nhưng đạt của văn bản trên là thuyết nhiệt huyết cứu nước của Phan Châu Trinh rất đáng khâm minh. phục. Năm 1908, ông bị bắt và đày đi Côn Đảo. Ba năm sau, 3/ Diễn thuyết là hình khi được trả tự do, Phan Châu Trinh sang Pháp tìm cách thức giao tiếp với công thúc đẩy cải cách chính trị ở Đông Dương nhưng công việc chúng, thường được các nhà không thành. Năm 1925, ông về Sài Gòn, diễn thuyết được chính trị dùng để khẳng định, vài lần, sau đó ốm nặng rồi mất(...) phổ biến một tư tưởng, một Phan Châu Trinh luôn có ý thức dùng văn chương để quan niệm, một đường lối làm cách mạng. Những áng văn chính luận của ông đậm chính trị, kinh tế, văn hoá chất hùng biện, lập luận chặt chẽ, đanh thép; những bài thơ nào đó. Người diễn thuyết có của ông dạt dào cảm xúc về đất nước, đồng bào ; tất cả đều sức thuyết phục, diễn giả thấm nhuần tư tưởng yêu nước và tinh thần dân chủ. phải nắm chắc đối tượng Các tác phẩm chính: Đầu Pháp chính phủ người nghe, xác định chủ đề thư (1906), Tỉnh quốc hồn ca I, II (1907, 1922), Tây Hồ thi của bài nói rõ ràng, lập luận tập (1904 – 1914), Xăng-tê thi tập (1914 – 1915), Giai nhân khúc chiết, ngôn ngữ có thể kì ngộ diễn ca (1915),Thất điều trần (1922), Quân trị chủ dung dị hay bóng bẩy nhưng nghĩa và Dân trị chủ nghĩa (1925), Đạo đức và luân lí Đông không quá trừu tượng, khó Tây (1925)... hiểu. Đặc biệt, tâm huyết của Về luân lí xã hội ở nước ta là một đoạn trích trong người diễn thuyết phải được phần ba của bài Đạo đức và luân lí Đông Tây ( gồm năm thể hiện rõ trong giọng điệu, phần chính, kể cả nhập đề và kết luận), được Phan Châu nhịp điệu, ngữ điệu của bài Trinh diễn thuyết vào đêm 19-11-1925 tại nhà Hội Thanh nói. Như vậy, tài hùng biện niên ở Gài Gòn( nay là Thành phố Hồ Chí Minh) (...) phải đi đôi với sự sâu sắc của ( Trích Về luân lí xã hội ở nước ta, Tr 85, SGK Ngữ tư tưởng và sự nồng nhiệt văn 11, Tập II, NXBGD 2007) của cảm xúc. Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: 1/ Văn bản trên có mấy ý chính ? Đó là những ý gì ? + Phong cách chính luận độc đáo: lúc từ tốn, lúc mềm mỏng, lúc kiên quyết đanh thép; lúc mạnh mẽ, lúc nhẹ nhàng mà đầy sức thuyết phục. b. Dặn dò: - Nắm nội dung chính, học những nội dung chính ghi trong
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_11_tiet_107_ve_luan_li_xa_hoi_nuoc_ta_nam_ho.doc