Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 108: Tiếng mẹ đẻ. Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức - Năm học 2020-2021

doc 6 Trang tailieuthpt 4
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 108: Tiếng mẹ đẻ. Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 108: Tiếng mẹ đẻ. Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 108: Tiếng mẹ đẻ. Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức - Năm học 2020-2021
 TIẾNG MẸ ĐẺ- NGUỒN GIẢI PHÓNG CÁC DÂN TỘC BỊ ÁP BỨC
 (Nguyễn An Ninh)
 Ngày soạn: 5/4/2021
 Tiết: 108
 I. Mức độ cần đạt
 1.Kiến thức
 -Nắm được một vài nét về nhà báo Nguyễn An Ninh
 -Hiểu được vai trò quan trọng của tiếng mẹ đẻ trong việc giữ vững chủ quyền và độc lập 
quốc gia. Đồng thời thấy được sự phê phán của tác giả trong việc sử dụng ngôn ngữ.
 2. Kĩ năng
 Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản chính luận.
 3. Thái độ:
 Giáo dục ý thức giữ gìn, trân trọng ngôn ngữ mẹ đẻ.
 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: 
 - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn nghị luận hiện đại Việt Nam.
 - Năng lực đọc – hiểu các văn nghị luận hiện đại Việt Nam.
 - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn nghị luận hiện đại Việt 
Nam.
 - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ 
bản, giá trị của văn nghị luận của Nguyễn An Ninh.
 - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của văn nghị luận của Nguyễn An Ninh với các 
tác tác giả khác;
 - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
 II. Chuẩn bị
 1/Thầy
 -Giáo án 
 -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
 -Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim về Nguyễn An Ninh ;
 -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp 
 -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
 2/Trò
 -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài
 -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
 -Đồ dùng học tập 
 III. Tổ chức dạy và học.
 1. Ổn định tổ chức lớp: 
 - Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
 2. Kiểm tra bài cũ: Em cảm nhận được gì về tấm lòng của Phan Châu Trinh cũng như 
tầm nhìn của ông qua đoạn trích Về luân lí xã hội nước ta? ( 5 phút)
 3. Tổ chức dạy và học bài mới:
  1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
 Chuẩn kiến thức kĩ năng 
 Hoạt động của Thầy và trò
 cần đạt, năng lực cần phát chuông rè” tháng 12/1925 với bút danh 
 Nguyễn Tịnh. Năng lực giao 
 * Giá trị của vb: tiếp tiếng Việt
 + Tác phẩm là một trong những bài văn 
 chính luận xuất sắc.
 + Tác phẩm giàu tính luận chiến 
Họat động 2: ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS đọc - II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN:
hiểu văn bản 1/ Câu 1: Năng lực làm chủ 
 GV: Gọi một HS đọc văn bản. - Ông chống lại thói “Tây hoá” lố lăng và phát triển bản 
* 1-2 HS đọc, cả lớp theo dõi. của không ít người An Nam lúc bấy giờ thân: Năng lực tư 
 làm tổn thương đến tiếng mẹ đẻ. duy
 Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận - Ông phê phán quan niệm sai lầm cho 
nhóm: rằng tiếng nước mình nghèo nàn nhưng 
Nhóm 1: Câu 1
 vẫn khuyến khích giới trí thức học tiếng 
* Nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận: 
Tác giả đã phê phán thói học đòi Tây nước ngoài.
hóa ở ngôn ngữ như thế nào?
- Thích nói tiếng Pháp hơn là nói tiếng 
Việt cho mạch lạc.
 - Cóp nhặt cái tầm thường của phong 
cách hoá châu Âu để loè đồng bào rằng 
mình được đào tạo theo kiểu Tây phương
- Thực chất là mù văn hoá châu Âu
- Kiến trúc và trang trí nhà cửa lai căng -Năng lực hợp 
- Từ bỏ tiếng mẹ đẻ, cho là tiếng Việt tác, trao đổi, thảo 
nghèo nàn.... luận.
Nhóm 2: Câu 2 2/Câu 2: Ông đề cao sức mạnh của tiếng 
* Nhóm 2 trình bày kết quả thảo luận: nói dân tộc. “Như là người bảo vệ nền độc 
Theo tác giả, tiếng nói có tầm quan lập của dân tộc”.
trọng đặc biệt đối với vận mệnh của dân 
tộc:
 - Là người bảo vệ quý báu nhất nền độc 
 -Năng lực sử 
lập của các dân tộc
- Là yếu tố quan trọng nhất giúp giải dụng ngôn ngữ.
phóng các dân tộc bị thống trị
=> Lí lẽ sắc sảo, tính luận chiến cao
Nhóm 3: Câu 3 - Năng lực giải 
* Nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận: quyết vấn đề:
Tác giả nhận định tiếng Việt không 3/ Câu 3:
nghèo nàn: - Tác giả trực tiếp phê phán lời trách cứ 
- Tiếng Việt rất phong phú, ngôn từ này không có cơ sở nào cả d/c.
thông dụng. - Tác giả chỉ ra nguyên nhân: sự bất tài 
- Ngôn ngữ giàu có của Nguyễn Du của con người. ( dẫn chứng)
 - Người Việt có thể dịch được các tác 
phẩm của Trung Quốc sang tiếng Việt, 
cũng có thể sáng tác những tác phẩm văn GV giao nhiệm vụ: Năng lực giải quyết 
 vấn đề:
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện 
nhiệm vụ: 
 Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi :
 (1)Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng 
tiếng nước mình nghèo nàn. Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả. Họ chỉ biết những từ thông 
dụng của ngôn ngữ và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An 
Nam nào. Ngôn ngữ của Nguyễn Du nghèo hay giàu?
 (2)Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình, 
mà lại không thể viết những tác phẩm tương tự?
 Phải quy lỗi cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất tài của con người?
 Ở An Nam cũng như mọi nơi khác, đều có thể ứng dụng nguyên tắc này:
 “Điều gì người ta suy nghĩ kĩ sẽ diễn đạt rõ ràng, và dễ dàng tìm thấy những từ để nói 
ra”. []
 (3)Chúng ta không thể tránh né châu Âu, vai trò hướng đạo của giới trí thức chúng ta 
buộc họ phải biết ít nhất là một ngôn ngữ châu Âu để hiểu được châu Âu. Nhưng những kiến 
thức thu thập được, họ không được giữ cho riêng mình. Đồng bào của họ cũng phải được thông 
phần nữa. Tuy nhiên, sự cần thiết phải biết một ngôn ngữ châu Âu hoàn toàn không kéo theo 
chuyện từ bỏ tiếng mẹ đẻ. Ngược lại, thứ tiếng nước ngoài mà mình học được phải làm giàu cho 
ngôn ngữ nước mình. []
 (Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức
 Theo SGK Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2014, tr. 90)
Câu 1. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn (1). 
Câu 2. Thao tác lập luận chính nào được tác giả sử dụng trong đoạn Nhiều đồng bào chúng ta 
những từ để nói ra” [] ở đoạn trích trên? 
Câu 3. Dựa vào đoạn trích, hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng: “Chúng ta không thể tránh 
né châu Âu, vai trò hướng đạo của giới trí thức chúng ta buộc họ phải biết ít nhất là một ngôn 
ngữ châu Âu để hiểu được châu Âu”? 
Trả lời:
Câu 1. Câu văn nêu khái quát chủ đề của văn bản: Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh việc từ 
bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn. 
Câu 2. Thao tác lập luận bác bỏ/phản bác hoặc thao tác bác bỏ/phản bác 
Câu 3. Tác giả cho rằng:“Chúng ta không thể tránh né châu Âu, vai trò hướng đạo của giới trí 
thức chúng ta buộc họ phải biết ít nhất là một ngôn ngữ châu Âu để hiểu được châu Âu” vì nếu 
như thế “chúng ta” sẽ “hiểu được châu Âu”, “có khả năng phổ biến tại An Nam các học thuyết 
đạo đức và khoa học của châu Âu” để “giải phóng dân tộc An Nam”.
  4.VẬN DỤNG ( 5 phút)

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_11_tiet_108_tieng_me_de_nguon_giai_phong_cac.doc