Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 112 đến 114: Ôn tập Văn học - Năm học 2020-2021

doc 7 Trang tailieuthpt 5
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 112 đến 114: Ôn tập Văn học - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 112 đến 114: Ôn tập Văn học - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 112 đến 114: Ôn tập Văn học - Năm học 2020-2021
 ÔN TẬP VĂN HỌC
 Ngày soạn: 15/04/2021
 Tiết: 112-114
 I. Mức độ cần đạt
 1.Kiến thức
 Giúp học sinh củng cố, hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam và văn 
học nước ngoài đã học. Biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo những tri thức đó. Rèn năng lực phân 
tích văn học theo từng cấp độ: sự kiện, tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học
 2. Kĩ năng
 Rèn kỹ năng khái quát hoá, hệ thống hoá kiến thức.
 3. Thái độ:
 Có ý thức tự giác, chủ động, độc lập trong học tập.
 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: 
 - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến giai đoạn văn học nửa cuối thế kỷ XIX và 
từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945; Văn học nước ngoài.
 - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn học giai đoạn văn học nửa cuối thế kỷ XIX và 
từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945 ;Văn học nước ngoài.
 - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giai đoạn văn học.
 - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ 
bản, giá trị của những tác phẩm văn học của giai đoạn này
 - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các bộ phận văn học, xu hướng văn học 
giai đoạn này;
 - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
 II. Chuẩn bị
 1/Thầy
 -Giáo án 
 -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
 -Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim về lịch sử VN, nước ngoài giai đoạn nửa cuối thế kỷ 
XIX đến hết XX;
 -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp 
 -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
 2/Trò
 -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài
 -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
 -Đồ dùng học tập 
 III. Tổ chức dạy và học.
 1. Ổn định tổ chức lớp: 
 - Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chẩn bị bài của học sinh(5 phút).
 3. Tổ chức dạy và học bài mới:
  1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
 Chuẩn kiến thức kĩ năng 
 Hoạt động của Thầy và trò cần đạt, năng lực cần phát 
 triển của hai tác phẩm, để lập ra đời vào đầu thế kỉ XX. Cụ thể là Phan Bội Châu viết và phát triển bản 
bảng so sánh. Lưu biệt khi xuất dương năm 1905 và Tản Đà viết Hầu thân: Năng lực tư 
Hướng dẫn học sinh lập Trời năm 1921. Đây là thời kì mở đầu cho quá trình hiện duy
bảng so sánh hai tác phẩm đại hoá. Thành tựu chưa có gì nổi bật. Cả hai bài thơ mới 
* GV cho HS thảo luận chỉ đề cập được phần nào cái tôi- ý thức cá nhân khẳng 
Câu 2 đến câu 8 và gọi HS 
 định mạnh mẽ để tạo nên vẻ đẹp lãng mạn hào hùng ở 
phát biểu.
 Hs phát biểu Phan Bội Châu, tài hoa, phóng túng, ngông nghênh hơn 
Vì sao phải đến Xuân Diệu người ở Tản Đà. Hai bài thơ này chỉ là điểm giao thời, một 
qúa trình hiện đại hoá văn gạch nối của hai thời đại thi ca.
học mới vươn tới đỉnh cao - Phải đến Vội vàng của Xuân Diệu thì ý thức cá 
của sự hoàn tất? nhân của con người mới thực sự trỗi dậy mạnh mẽ. Đó là 
*GV hướng dẫn HS kẻ sự cuồng nhiệt đến hết mình khi giao cảm với thiên nhiên 
bảng hệ thống và con người. Nhà thơ bộc lộ khát vọng: “tôi muốn tắt 
Thao tác 2: Tổ chức cho nắng đi bay đi”. Giao cảm hết mình với đời, Xuân Diệu 
HS thảo luận nhóm: đã xây dựng một thiên đường mặt đất và có quan niệm mới 
Nhóm 1: Câu 2+3 SGK
 mẻ về nhân sinh, về thời gian và đời người. Một chút buồn 
Nhóm 2: Câu 4+5 SGK -Năng lực hợp tác, 
Nhóm 3: Câu 6 SGK thi sĩ gửi cùng thiên nhiên, chia sẻ với con người. Để từ đó trao đổi, thảo luận.
Nhóm 4: Câu 7+8 SGK bộc lộ cách sống vội vàng.
 - Phải đến Xuân Diệu quá trình hiện đại hoá văn học Năng lực sử dụng 
 mới vươn tới đỉnh cao của sự hoàn tất. ngôn ngữ.
* Nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận: Câu 2+3 SGK
 Lập bảng thống kê về 2 tác phẩm
 Lưu biệt khi xuất dương Hầu Trời
Nội - Lí tưởng của trang nam nhi là chủ động xoay trời -Một cái tôi tài hoa, phóng túng, khẳng định 
dung chuyển đất, làm việc kì lạ, không để cuộc sống chỉ tài năng văn chương hơn người và khao 
 đạo mình. khát được thể hiện giữa cuộc đời.
 - Khẳng định sự đóng góp của cá nhân với cuộc đời - Phần nào nêu được cuộc sống của người 
 và tin tưởng vào thế hệ mai sau theo dòng lịch sử. cầm bút.
 - Xót xa trứơc tình cảm đất nước, phê phán học vấn 
 nền thi cử đạo Nho.
 - Khát vọng mạnh mẽ lên đường
Nghệ - Xây dựng được hình tượng mang vẻ đẹp lãng mạn, - Có nhiều sáng tạo. giọng điệu tự nhiên, 
thuật hào hùng ngôn ngữ giản dị, hóm hỉnh.
 - Thể hiện thơ tuyên truyền của Phan Bội Châu 
 hướng ngoại xây dựng hình ảnh kì vĩ, mạnh mẽ.
* Nhóm 2 trình bày kết quả thảo luận: Câu 4+5 SGK
 Nội dung Nghệ thuật
Vội vàng - Sự giao cảm hết mình với thiên nhiên, với con người, - Giọng điệu say mê sôi nổi, có 
của Xuân với cái đẹp của thiên nhiên, cái vẻ đẹp của con người. nhiều sáng tạo về ngôn ngữ và 
Diệu Từ đó có quan niệm mới mẻ về nhân sinh. Nỗi buồn về hình ảnh.
 thời gian một đi không bao giờ trở lại, đời người hữu - Kết hợp giữa cảm xúc và mạch 
 hạn. Để từ đó có cách sống vội vàng. luận lí. Huy- gô kẻ khốn khổ Tạo nên sự đối lập giữa nhân vật Giăng 
 Chịu nhiều hy sinh, thiệt thòi vì người Van- giăng và Gia- ve.
 khác. Nụ cười trên môi của Phăng- tin là hình 
 Trong hoàn cảnh bất công, tuyệt vọng, ảnh lãng mạn tăng thêm vẻ đẹp của 
 con người chân chính vẫn có thể bằng Giăng Van- giăng.
 ánh sáng yêu thương đẩy lùi bóng tối 
 của cường quyền. Nhóm ngọn lửa niềm 
 tin vào tương lai.
* Nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận: Bài thơ Tôi yêu em của Puskin hay và sâu sắc như thế 
nào?
 -Thấm đượm nỗi buồn của mối tình đơn phương, vô vọng nhưng trong sáng của một tâm 
hồn chân thành, mãnh liêt, nhân hậu, vị tha.
 -Ngôn từ giản dị, tinh tế.
 -Điệp ngữ tôi yêu em.
* Nhóm 4 trình bày kết quả thảo luận:
 Nội dung Nghệ thuật
Nhân vật Bê-li-cốp Sê- Qua nhân vật này, Sê- khốp phê phán lối Xây dựng nhân vật điển hình. Giọng kể 
khốp sống hèn nhát, bạc nhược, bảo thủ, ích chậm dãi, giễu cợt châm biếm, mỉa mai 
 kỉ của một bộ phận trí thức Nga cuối thế mà pha chút buồn đời. Chi tiết ấy ấn 
 kỉ XIX. Từ đó nhà văn thức tỉnh mọi tượng: cái vỏ bao
 người: không thể sống như thế mãi 
 được.
Giăng Van- giăng Người ban phát tình thương cho những Xây dựng cử chỉ, lối nói nhân vât.
Huy- gô kẻ khốn khổ Tạo nên sự đối lập giữa nhân vật Giăng 
 Chịu nhiều hy sinh, thiệt thòi vì người Van- giăng và Gia- ve.
 khác. Nụ cười trên môi của Phăng- tin là hình 
 Trong hoàn cảnh bất công, tuyệt vọng, ảnh lãng mạn tăng thêm vẻ đẹp của 
 con người chân chính vẫn có thể bằng Giăng Van- giăng.
 ánh sáng yêu thương đẩy lùi bóng tối 
 của cường quyền. Nhóm ngọn lửa niềm 
 tin vào tương lai.
  3.LUYỆN TẬP ( 5 phút)
 Hoạt động của GV - Kiến thức cần đạt Năng lực 
 HS cần hình 
 thành
GV giao nhiệm vụ: Hình tượng nhân vật trữ tình : con người trước bao la trời Năng lực 
Viết đoạn văn ngắn rộng, sông dài, con người khao khát tình đời, tình người, cảm nhận giải quyết 
cảm nhận về hình thấm thía mối sầu cô đơn "Mênh mông không một chuyến đò vấn đề:
 ngang - Không cầu gợi chút niềm thân mật - Lặng lẽ bờ xanh tiếp 
tượng nhân vật trữ tình 
 bãi vàng". Nỗi buồn nhân thế vốn có cơ sở thực tại, khi nó tìm 
trong bài thơ Tràng TÌM TÒI, MỞ RỘNG( 5 phút)
 Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình 
 thành
GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy Năng lực tự học.
+ Vẽ bản đồ tư duy bài học + Sưu tầm và viết lời bình khoảng l - 2 
+ Chọn một bài thơ cách mạng của trang về những bài thơ đã được chọn.
Bác Hồ, Tố Hữu (ngoài SGK) 
hoặc của tác giả khác; học thuộc 
và viết lời bình khoảng l - 2 trang.
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện 
nhiệm vụ: 
 4. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 5 phút)
 -Chọn một bài thơ mới của Xuân Diệu, Huy Cận, Nguyễn Bính,... (ngoài SGK) hoặc của 
tác giả khác; học thuộc và viết lời bình khoảng l - 2 trang.
-Đọc sách Thi nhân Việt Nam và viết thu hoạch sau khi đọc

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_11_tiet_112_den_114_on_tap_van_hoc_nam_hoc_2.doc