Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 115 đến 117 - Năm học 2020-2021

docx 15 Trang tailieuthpt 5
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 115 đến 117 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 115 đến 117 - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 115 đến 117 - Năm học 2020-2021
 Ngày soạn: 20/4/2021
 Tiết 115: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức: 
- Ôn tập hệ thống hoá nâng cao những kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng 
ngôn ngữ: các nhân tố giao tiếp, các quá trình giao tiếp, dạng ngôn ngữ nói và viết, 
nghĩa là của câu trong giao tiếp
- Cách thức để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi giao tiếp.
2. Kĩ năng: Củng cố nâng cao các kĩ năng về phân tích ngôn ngữ, lĩnh hội ngôn 
ngữ trong hoạt động giao tiếp, kĩ năng nói và viết thích hợp với ngữ cảnh giao tiếp.
3. Định hướng năng lực: 
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác và sáng tạo, năng lực giao tiếp
- Năng lực diễn đạt, năng lực công nghệ thông tin truyền thông...
4. Thái độ, phẩm chất:
- Có thái độ nghiêm túc khi học và ý thức được vai trò quan trọng của bài tổng kết 
kiến thức.
- Có tình cảm yêu mến, trân trọng hơn nữa tiếng Việt.
B. THIẾT KẾ BÀI HỌC 
I. SỰ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Sự chuẩn bị của Giáo viên
- Soạn giảng khoa học, chu đáo
- Tâm thế giảng dạy phù hợp
2. Sự chuẩn bị của học sinh
- Chuẩn bị bài vở kĩ lưỡng trước khi tới lớp
- Ý thức học tập nghiêm túc
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp học
2. Bài mới 
 HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG 3) Thế nào là ngữ cảnh? Ngữ cảnh cử chỉ điệu bộ đối với ngôn ngữ nói và dấu câu, các 
bao gồm những nhân tố nào? kí hiệu văn tự, mô hình bảng biểu đối với ngôn ngữ 
 viết).
 + Về dùng từ, đặt câu và tổ chức văn bản,
 3. Ngữ cảnh
 + Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho 
 việc sử dụng ngôn ngữ và tạo lập văn bản đồng thời 
 làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo văn bản. 
4) Nhân vật giao tiếp có vai trò và 
đặc điểm gì? + Ngữ cảnh bao gồm các nhân tố: nhân vật giao 
 tiếp, bối cảnh rộng (bối cảnh văn hóa), bối cảnh hẹp 
 (bối cảnh tình huống), hiện thực được đề cập đến và 
 văn cảnh.
 4. Nhân vật giao tiếp
 Nhân vật giao tiếp là nhân tố quan trọng nhất trong 
 ngữ cảnh. Các nhân vật giao tiếp đều phải có cả năng 
 lực tạo lập và năng lực lĩnh hội văn bản. Trong giao 
 tiếp ở dạng nói, họ thường đổi vai cho nhau hay luân 
 phiên lượt lời.
5) Tại sao nói ngôn ngữ là tài sản Các nhân vật giao tiếp có những đặc điểm về các 
chung của xã hội và lời nói là sản phương diện: vị thế xã hội, quan hệ thân sơ, lứa tuổi, 
phẩm của cá nhân. giới tính, nghề nghiệp, tầng lớp xã hội, vốn sống, văn 
 hóa, Những đặc điểm đó luôn chi phối nội dung và 
 cách thức giao tiếp bằng ngôn ngữ.
 5. Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội và lời 
 nói là sản phẩm của cá nhân
 Khi giao tiếp, các nhân vật giao tiếp sử dụng ngôn 
 ngữ chung của xã hội để tạo ra lời nói- những sản 
6) Thế nào là nghĩa của câu? Câu có phẩm cụ thể của cá nhân. Trong hoạt động đó, các 
mấy thành phần nghĩa? Là những nhân vật giao tiếp vừa sử dụng những yếu tố của hệ 
thành phần nào? Đặc điểm của mỗi thống ngôn ngữ chung và tuân thủ những quy tắc, 
thành phần? chuẩn mực chung, đồng thời biểu lộ những nét riêng 
 trong năng lực ngôn ngữ của cá nhân. Cá nhân sử 
 dụng tài sản chung đồng thời cũng làm giàu thêm cho 
 tài sản ấy. 4) Trong đoạn trích có hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật, đồng thời 
khi người đọc đọc đoạn trích lại có một hoạt động giao tiếp nữa giữa họ và nhà văn 
Nam Cao. Hãy chỉ ra sự khác biệt giữa hai hoạt động giao tiếp đó.
- HS đọc kĩ đoạn trích, thảo luận về các yêu cầu đặt ra, phát biểu ý kiến và tranh 
luận trước lớp.
- Sau mỗi câu hỏi, GV nhận xét và nêu câu hỏi tiếp theo.
 Gợi ý
 1. Sự đổi vai và luân phiên lượt lời trong hoạt động giao tiếp giữa lão Hạc và ông 
giáo:
 Lão Hạc (nói) Ông giáo (nói)
 - Cậu vàng đi đời rồi, ông giáo ạ! - Cụ bán rồi?
 - Bán rồi! Họ vừa bắt xong. - Thế nó cho bắt a?
 - Khốn nạn nó không ngờ tôi nỡ tâm - Cụ cứ tưởng thế để cho nó làm kiếp 
 lừa nó! khác.
 - Ông giáo nói phải!... như kiếp tôi - Kiếp ai cũng thế thôi hơn chăng?
 chẳng hạn!
 - Thế thì sướng?
 Những đặc điểm của hoạt động giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua những 
chi tiết:
 + Hai nhân vật: lão Hạc và ông giáo luân phiên đổi vai lượt lời. Lão Hạc là người 
nói trước và kết thúc sau nên số lượt nói của lão là 5 còn số lượt nói của ông giáo là 
4. Vì tức thời nên có lúc ông giáo chưa biết nói gì, chỉ "hỏi cho có chuyện" (Thế nó 
cho bắt à?)
 + Đoạn trích rất đa dạng về ngữ điệu: ban đầu lão Hạc nói với giọng thông báo 
(Cậu vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!), tiếp đến là giọng than thở, đau khổ, có lúc nghẹn 
lời (), cuối cùng thì giọng đầy chua chát (). Lúc đầu, ông giáo hỏi với giọng 
ngạc nhiên (- Cụ bán rồi?), tiếp theo là giọng vỗ về an ủi và cuối cùng là giọng bùi 
ngùi.
 + Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nói ở đoạn trích trên, nhân vật giao 
tiếp còn sử dụng các phương tiện hỗ trợ, nhất là nhân vật lão Hạc: lão "cười như 4. Trong đoạn trích có hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật, đồng 
thời khi người đọc đọc đoạn trích lại có một hoạt động giao tiếp nữa giữa họ nhà 
văn Nam Cao:
 + Hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật là hoạt động giao tiếp trực 
tiếp có sự luân phiên đổi vai lượt lời, có sự hỗ trợ bởi ngữ điệu, cử chỉ, ánh mắt, 
Có gì chưa hiểu, hai nhân vật có thể trao đổi qua lại.
 + Hoạt động giao tiếp giữa nhà văn Nam Cao và bạn đọc là hoạt động giao tiếp 
gián tiếp (dạng viết). Nhà văn tạo lập văn bản ở thời điểm và không gian cách biệt 
với người đọc. Vì vậy, có những điều nhà văn muốn thông báo, gửi gắm không 
được người đọc lĩnh hội hết. Ngược lại, có những điều người đọc lĩnh hội nằm 
ngoài ý định tạo lập của nhà văn.
 HOẠT ĐỘNG 4 + 5: VẬN DỤNG- TÌM TÒI, MỞ RỘNG
- Đọc các tài liệu liên quan đến nội dung bài học.
- Hệ thống lại kiến thức bài học.
- Ôn lại kiến thức tiếng Việt của bản thân. 
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO
 - Sách giáo khoa, sách giáo viên
 - Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức - kĩ năng
 - Dạy học theo Chuẩn kiến thức - kĩ năng.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM 1. Ổn định tổ chức lớp học
2. Bài mới 
 HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
*GV cho HS thới gian 5 phút để hoàn thiện phiếu học tập chuẩn bị nhiệm vụ 
GV đã giao tiết học trước:
Tổ 1 : Các kiểu văn bản được học ở THPT.
 Tổ 2 : Các bước của quá trình viết một văn bản nói chung.
 Tổ 3 : Viết văn bản nghị luận.
 Tổ 4 : Viết nghị luận xã hội và nghị luận văn học.
*Các nhóm treo kết quả thảo luận lên tường gần nhóm mình.
 HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
 Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn ôn tập các I. ÔN TẬP CÁC TRI THỨC CHUNG
tri thức chung
1- GV yêu cầu HS nhớ lại và thống kê 1. Các kiểu loại văn bản
các kiểu loại văn bản đã học trong a) Tự sự: Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan 
chương trình Ngữ văn THPT và cho hệ nhân- quả dẫn đến kết cục nhằm biểu hiện con 
biết những yêu cầu cơ bản của các kiểu người, đời sống, tư tưởng, thái độ,
loại đó. b) Thuyết minh: Trình bày thuộc tính, cấu tạo, 
- HS làm việc theo nhóm (mỗi nhóm nguyên nhân, kết quả, của sự vật, hiện tượng, vấn 
thống kê một khối lớp) và các nhóm đề, giúp gười đọc có tri thức và thái độ đúng đắn 
lần lượt trình bầy. đối với đối tượng được thuyết minh.
- GV đánh giá quá trình làm việc của c) Nghị luận: Trình bày tư tưởng, quan điểm, nhận 
HS và nhấn mạnh một số kiến thức cơ xét, đánh giá, đối với các vấn đề xã hội hoặc văn 
bản. học qua các luận điểm, luận cứ, lập luận có tính 
 thuyết phục.
 Ngoài ra, còn có các loại văn bản: Kế hoạch cá 
 nhân, quảng cáo, bản tin, văn bản tổng kết,
2- GV nêu câu hỏi: 2. Cách viết văn bản
Để viết được một văn bản cần thực Để viết được một văn bản cần thực hiện những học, cảm thụ các tác phẩm, hình tượng văn học.
2- GV nêu câu hỏi ôn tập về lập luận 2. Lập luận trong văn nghị luận
trong văn nghị luận: a) Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm 
a) Lập luận gồm những yếu tố nào? dẫn dắt người đọc (người nghe) đến một kết luận nào 
b) Thế nào là luận điểm, luận cứ và đó mà người viết (người nói) muốn đạt tới. Lập luận 
phương pháp lập luận? Quan hệ giữa gồm những yếu tố: luận điểm, luận cứ, phương pháp 
luận điểm và luận cứ? lập luận.
c) Yêu cầu cơ bản và cách xác định b) Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan 
luận cứ cho luận điểm. điểm của người viết (nói) về vấn đề nghị luận. Luận 
d) Nêu các lỗi thường gặp khi lập luận điểm cần chính xác, minh bạch. Luận cứ là những lí 
và cách khắc phục. lẽ và bằng cứ được dùng để soi sáng cho luận điểm.
đ) Kể tên các thao tác lập luận cơ bản, c) Yêu cầu cơ bản và cách xác định luận cứ cho 
cho biết cách tiến hành và sử dụng các luận điểm:
thao tác lập luận đó trong bài nghị + Lí lẽ phải có cơ sở, phải dựa trên những chân lí, 
luận. những lí lẽ đã được thừa nhận.
- HS nhớ lại kiến thức đã học và trình + Dẫn chứng phải chính xác, tiêu biểu, phù hợp 
bày lần lượt từng vấn đề. Các học sinh với lí lẽ.
khác có thể nhận xét, bổ sung nếu chưa + Cả lí lẽ và dẫn chứng phải phù hợp với luận 
đủ hoặc thiếu chính xác. điểm, tập trung làm sáng rõ luận điểm.
 d) Các lỗi thường gặp khi lập luận và cách khắc 
 phục:
 + Nêu luận điểm không rõ ràng, trùng lặp, không 
 phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết.
 + Nêu luận cứ không đầy đủ, thiếu chính xác, 
 thiếu chân thực, trùng lặp hoặc quá rườm rà, không 
 liên quan mật thiết đến luận điểm cần trình bày.
 + Lập luận mâu thuẫn, luận cứ không phù hợp với 
 luận điểm.
 đ) Các thao tác lập luận cơ bản:
 + Thao tác lập luận phan tích.
 + Thao tác lập luận so sánh.
 + Thao tác lập luận bác bỏ.
 + Thao tác lập luận bình luận. trình bày lần lượt từng vấn đề. Các học + Phối hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài 
sinh khác có thể nhận xét, bổ sung nếu để tránh sự đơn điệu, nặng nề, tạo nên giọng điệu 
chưa đủ hoặc thiếu chính xác. linh hoạt, biểu hiện cảm xúc: câu ngắn, câu dài, câu 
 mở rộng thành phần, câu nhiều tầng bậc,Sử dụng 
 các biện pháp tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn 
 mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc: lặp cú pháp, song 
 hành, liệt kê, câu hỏi tu từ,
 + Giọng điệu chủ yếu của lời văn nghị luận là 
 trang trọng, nghiêm túc. Các phần trong bài văn có 
 thể thay đổi giọng điệu sao cho thích hợp với nội 
 dung cụ thể: sôi nổi, mạnh mẽ, trầm lắng, hài 
 hước,
 + Các lỗi về diễn đạt thường gặp: dùng từ ngữ 
 thiếu chính xác, lặp từ, thừa từ, dùng từ ngữ không 
 đúng phong cách; sử dụng câu đơn điệu, câu sai ngữ 
 pháp; sử dụng giọng điệu không phù hợp với vấn đề 
 nghị luận,
Hoạt động 2: Luyện tập II. LUYỆN TẬP 
- GV yêu cầu 1 HS đọc 2 đề văn 1. Đề văn (SGK).
(SGK) và hướng dẫn HS thực hiện các 2. Yêu cầu luyện tập:
yêu cầu luyện tập. a) Tìm hiểu đề:
a) Tìm hiểu đề: + Kiểu bài: nghị luận xã hội (đề 1), nghị luận văn 
- Hai đề bài yêu cầu viết kiểu bài nghị học (đề 2).
luận nào? + Thao tác lập luận: cả 2 đề đều vận dụng tổng 
- Các thao tác lập luận cần sử dụng để hợp các thao tác lập luận. Tuy nhiên, đề 1 chủ yếu 
làm bài là gì? vận dụng thao tác bình luận; đề 2 chủ yếu vận dụng 
- Những luận điểm cơ bản nào cần dự thao tác phân tích.
kiến cho bài viết? + Những luận điểm cơ bản cần dự kiến cho bài 
 viết: 
 - Với đề 1: Trước hết cần khẳng định câu nói của 
 Xô-cơ-rát với người khách và giải thích tại sao ông 
 lại nói như vậy? Sau đó rút ra bài học từ câu chuyện 
 và bình luận. 

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_11_tiet_115_den_117_nam_hoc_2020_2021.docx