Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 15: Thao tác lập luận so sánh - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Tú Anh

doc 7 Trang tailieuthpt 13
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 15: Thao tác lập luận so sánh - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Tú Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 15: Thao tác lập luận so sánh - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Tú Anh

Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 15: Thao tác lập luận so sánh - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Tú Anh
 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11
 Ngày soạn: 28/9/2019
 Tiết 15: Làm văn
 THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH
 A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức :
 a/ Nhận biết:Nắm được khái niệm về thao tác, so sánh 
 b/ Thông hiểu:Xác định đúng các thao tác lập luận so sánh trong những ngữ 
liệu cho trước 
 c/Vận dụng thấp:Xây dựng được dàn ý cho bài văn nghị luận gắn với các thao 
tác lập luận so sánh;
 d/Vận dụng cao:Viết được bài văn nghị luận trong đó vận dụng kết hợp thao 
tác lập luận so sánh
 2. Kĩ năng :
 a/ Biết làm: bài có sử dụng thao tác lập luận so sánh
 b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận có sử dụng 
thao tác so sánh
 3.Thái độ :
 a/ Hình thành thói quen: sử dụng thao tác so sánh
 b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về kiểu bài văn nghị luận
 c/Hình thành nhân cách: 
 -Biết nhận thức được ý nghĩa của thao tác lập luận trong lĩnh hội tạo lập văn 
bản
 -Có ý thức sử dụng các thao tác lập luận trong giao tiếp ngôn ngữ
 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: 
 - Năng lực giải quyết vấn đề:HS thể hiện quan điểm cá nhân khi đánh giá các 
đề văn Gv đưa ra, giải quyết được các tình huống GV đưa ra.
 - Năng lực sáng tạo: Biết cách đặt các câu hỏi khác nhau về một đề văn-xác 
định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới-phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan để 
hoàn thành nội dung kiến thức bài học. Trình bày suy nghĩ và khái quát hóa thành các 
luận điểm.
 -Năng lực hợp tác:thảo luận nhóm để hoàn thành công việc chung, HS biết 
cách lắng nghe người khác, hòa giải bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân 
chủ.
 - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
 B.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
 1. Giáo viên:
 - Phương tiện, thiết bị: 
 + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
 + Máy tính, máy chiếu, loa...
 - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 
 Giáo viên: Nguyễn Thị Tú Anh Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11
 nhiệm vụ 2. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận 
 HS Tái hiện kiến thức và trình bày. so sánh.
 - So sánh là đối chiếu 2 sự vật, hiện a. Tìm hiểu ngữ liệu:
 tượng, để thấy được sự giống và khác Câu1. Đối tượng được so sánh: 
 nhau giữa 2 sự vật, hiện tượng ấy.
 - Có 2 kiểu so sánh: Tương đồng ( chỉ ra 
 những nét giống nhau) và tương phản (chỉ 
 ra những nét khác nhau).
 Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức Câu 2. Điểm giống và khác nhau.
 * Thao tác 2 : 
 Bước 1: GV giao nhiệm vụ
 Câu 3. Mục đích so sánh trong đoạn trích.
 Hướng dẫn HS làm bài tập và trả lời câu 
 hỏi SGK bằng trao đổi thảo luận nhóm.
 Nhóm 1:
 Đọc đoạn trích và trả lời: Đối tượng 
 được so sánh và đối tượng so sánh là gì?
 Nhóm 2. 
 Điểm giống và khác nhau giữa đối tượng b. Kết luận.
 được so sánh và đối tượng so sánh. - Mục đích của so sánh :
 Nhóm 3. - Yêu cầu của so sánh: 
 Phân tích mục đích so sánh trong đoạn 
 trích?
 Nhóm 4.
 Mục đích và yêu cầu của thao tác so 
 sánh? 
 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
 - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.
 Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 
 nhiệm vụ 
 Nhóm 1 trình bày:
 Đối tượng được so sánh: Bài văn Chiêu 
 hồn. Đối tượng so sánh: Chinh phụ ngâm, 
 Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều.
 Nhóm 2 trình bày:
 + Giống: Đều bàn về con người.
 + Khác: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm 
 khúc, Truyện Kiều đều bàn về con người ở 
 cõi sống, văn Chiêu hồn bàn về con người 
 ở cõi chết.
 Nhóm 3 trình bày:
 3 Giáo viên: Nguyễn Thị Tú Anh Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11
 Dựa vào sự phát triển tính cách của các 
 nhân vật trong "Tắt đèn", với các nhân vật 
 khác trong một số tác phẩm cùng viết về 
 đề tài nông thôn thời kì ấy- nhưng viết 
 theo chủ trương cải lương hương ẩm hoặc 
 ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục.
 Chỉ ra ảo tưởng của hai quan niệm trên 
 để làm nổi bật cái đúng của Ngô Tất Tố: 
 Người nông dân phải đứng lên chống lại 
 kẻ bóc lột mình, áp bức mình.
 - Có 2 cách so sánh: so sánh tương đồng 
 và so sánh tương phản.
 Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
 * Thao tác 1 : II. Luyên tập:
 Hướng dẫn HS luyện tập Đoạn trích Bình Ngô đại cáo của Nguyễn 
 Bước 1: GV giao nhiệm vụ Trãi.
 1) Tác giả đã ss “ Bắc” với “Nam” về 
 Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: những mặt:
 Nhóm 1: Câu 1 - Văn hiến ( vốn xưng đã lâu )
 - Lãnh thổ ( núi sông đã chia)
 - Phong tục ( phong tục.. khác )
 Nhóm 2: Câu 2 - Chính quyền riêng ( từ Triệu một 
 phương )
 Nhóm 3: Câu 3 - Hào kiệt ( song hào kiệt có )
 2) Về mọi mặt, nước Đại Việt ta đều 
 Từng nhóm lên bản trình bày kết quả có từ trước, đủ tư cách là một nước có độc 
 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ lập, chủ quyền, ngang hàng và không hề 
 - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. thua kém các triều đại Trung Hoa
 Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 3) Đoạn văn có sức thuyết phục mạnh 
 nhiệm vụ mẽ, đem đến cho người đọc niềm tin và 
 * Nhóm 1 niềm tự hào dân tộc.
 Câu 1: Tác giả so sánh Bắc và Nam.
 Giống: cả hai đều có lãnh thổ, văn hóa, 
 phong tục, chính quyền, hào kiệt
 Khác: 
 + Văn hóa: vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
 + Lãnh thổ: núi sông bờ cõi đã chia.
 + Phong tục: bắc nam cũng khác.
 + Chính quyền riêng: từ Triệu, 
 Đinh.một phương.
 + Hào kiệt: song hào kiệt đời nào cũng có.
 * Nhóm 2 
 Từ sự so sánh đó khẳng định Đại Việt là 
 5 Giáo viên: Nguyễn Thị Tú Anh Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11
 dụng thao tác lập luận gì? Hiệu quả nghệ 
 thuật của thao tác đó?
 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
 - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.
 Bước 3: HS báo cáo kết quả thực 
 hiện nhiệm vụ 
 Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến 
 thức
 TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
 Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
 Bước 1: GV giao nhiệm vụ
 Viết đoạn văn trình bày luận điểm: - “Vinh” là vinh quang, vinh danh được mọi 
 “Vinh và nhục“. người ca ngợi, kính phục >< Nhục là nhục 
 nhã, bị coi thường, sỉ vả.
 - Vinh quang chỉ dành cho những gì cao cả, 
 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
 chân chính >< Nhục chỉ dành cho kẻ hèn hạ, 
 - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.
 xấu xa.
 Bước 3: HS báo cáo kết quả thực 
 hiện nhiệm vụ - Vinh quang giúp con người thấy tự tin, hạnh 
 Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến phúc, động viên con người tiếp tục hướng 
 thức thiện >< Nhục nhã làm con người xấu hổ, đôi 
 khi dẫn đến tự ti, mặc cảm.
 - Con người phải biết làm điều thiện để nhận 
 được vinh quang, tránh điều nhục nhã.
 - Biết vượt qua sự mặc cảm tạm thời để 
 CỦNG CỐ, DẶN DÒ hướng thiện
 1. Củng cố: Mục đích, yêu cầu và cách 
 so sánh?
 2. Dặn dò: Ghi nhớ phần kiến thức lí 
 thuyết và làm bài tập phần luyện tập.
 7 Giáo viên: Nguyễn Thị Tú Anh

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_11_tiet_15_thao_tac_lap_luan_so_sanh_nam_hoc.doc