Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 16 đến 20 - Năm học 2020-2021
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 16 đến 20 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 16 đến 20 - Năm học 2020-2021

Ngày soạn: 3/10/2020 Tiết16,17: BÀI CA NGẤT NGƯỞNG - NGUYỄN CÔNG TRỨ - A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - Hiểu được phong cách sống của Nguyễn Công Trứ với tính cách của một nhà Nho và hiểu được vì sao có thể coi đó là bản lĩnh cá nhân mang ý nghĩa tích cực. - Nắm được các đặc điểm về thể loại hát nói. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu và phân tích bài thơ hát nói theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: Ý thức đúng, hiểu đúng nghĩa của khái niệm: Ngất ngưỡng không để nhầm lẫn với lối sống lập dị. 4. Định hướng các năng lực cần hình thành cho HS - Năng lực chung: + Năng lực giải quyết vấn đề (giải quyết các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ, yêu cầu mà giáo viên đề ra). + Năng lực tự học, tự khám phá tri thức, thu thập thông tin. + Năng lực hợp tác (phối hợp với các thành viên để giải quyết các câu hỏi, bài tập khó, sưu tầm tài liệu) + Năng lực sáng tạo + Năng lực tự quản bản thân + Năng lực giao tiếp - Năng lực chuyên biệt: + Năng lực thưởng thức và cảm thụ văn học. + Năng lực đọc hiểu văn bản văn học trung đại. + Năng lực tạo lập văn bản nghị luận về tác phẩm thơ trữ tình trung đại. B. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC I. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của Giáo viên Tên, tuổi -Là người có công đầu với thể loại ca trù. + Quê quán + Con người 2. Bài thơ + Sự nghiệp - Hoàn cảnh sáng tác: Sau năm 1848, khi nhà - GV chuẩn hóa kiến thức, nhấn mạnh những thơ đã cáo quan về ở ẩn tại quê nhà. Thoát khỏi sự kiện có ảnh hưởng tới sự nghiệp sáng tác vòng cương tỏa của quan trường và những rang của NCT. buộc của lễ giáo phận sự là lúc nhà thơ có thể bộc -GV: Nêu hoàn cảnh sáng tác, thể loại, đề tài lộ hết tâm tư phóng khoáng của bản thân đồng và bố cục của tác phẩm? thời có cái nhìn mang tính tổng kết về cuộc đời phong phú. Hs: suy nghĩ, lần lượt trả lời. - Thể loại : Hát nói là thể tổng hợp giữa ca nhạc Gv: nhận xét, bổ sung, khái quát. và thơ, có tính chất tự do thích hợp với việc thể Mở rộng: hiện con người cá nhân. - Hát nói, một điệu hát ca trù (tức hát ả đào - Đề tài : thái độ sống của bản thân theo lối tự hay hát cô đầu, một loại nhạc bác học được thuật. UNESCO công nhận di sản văn hóa thế giới - Bố cục: phi vật thể), có nhạc kèm theo, có hình thức riêng, gọi là thể thơ hát nói). + 6 câu đầu : Ngất ngưởng chốn quan trường. - Hát nói là một thể thơ cách luật, bố cục 11 +Còn lại : Ngất ngưởng khi cáo quan về hưu. câu, chia làm ba khổ: khổ đầu và khổ giữa 04 câu, khổ xếp 03 câu; ngoài phần chính, mỗi bài hát nói thường có thêm những câu thơ lục bát đặt ở đầu hoặc ở cuối bài thơ được gọi là mưỡu đầu hoặc mưỡu hậu để nói lên ý nghĩa bao khoát của toàn bài, nếu chỉ có hai câu lục bát gọi là mưỡu đơn, bốn câu gọi là mưỡi kép. Số tiếng trong bài hát nói tương đối tự do (7, 8 tiếng); trong một bài hát nói biến thể, khổ giữa có thể tăng (dôi khổ: 15, 18, 23, 27 câu) hoặc giảm (thiếu khổ). giúp nước, là coi thường được mất, khen Nhưng đó không phải là thói khoe khoang hợm chê. hĩnh mà chỉ là để khoe cái cốt cách tài tử, phóng “Ngất ngưởng” là một lối sống, một cách túng của mình mà thôi. Và ẩn chứa đằng sau đó sống, thái độ sống tích cực của kẻ sĩ quân tử, là một cái tôi ý thức về tài năng và danh vị bản đấng trượng phu tuy có pha chút phóng túng thân. Qua đó, ta thấy Nguyễn Công Trứ là một nhưng về cơ bản vẫn là vì nước, vì dân. người quân tử sống bản lĩnh, đầy tự tin, kiên trì lí - GV chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi tưởng. thành viên dựa vào bài soạn trong vở soạn văn để trao đổi, thống 2. “Ngất ngưởng” khi cáo quan về (13 câu nhất các yêu cầu sau: còn lại) + Nhóm 1- nhóm 2: Tìm hiểu thái độ sống a. Ngất ngưởng khi “đô môn giải tổ” (Câu 7 + ngất ngưởng của NCT khi làm quan. 8) + Nhóm 3 – nhóm 4: Tìm hiểu thái độ sống - Sự kiện cởi mũ áo nghỉ quan là một việc hết ngất ngưởng của NCT khi cáo quan về hưu. sức hệ trọng, một bước ngoặt trong cuộc đời - Các nhóm thảo luận nhóm. người làm quan, nhất là đối với một vị quan to GV yêu cầu đại diện các nhóm lên trình như NCT. Thông thường: trước sự việc trọng đại bày kết quả thảo luận nhóm: ấy có những nghi lễ biểu hiện sự trọng thị, lưu *Đại diện nhóm 1: Tìm hiểu thái độ sống luyến của triều đình: tiệc tiễn, tặng thơ, vua ban ngất ngưởng của NCT khi làm quan. phẩm vật,... Nhóm 2 nhận xét, bổ sung *NCT: không nhắc gì tới những việc ấy mà chỉ GV chuẩn hóa kiến thức. nhắc tới một sự kiện, một việc làm ngược đời, trái khoáy: - GV đưa câu hỏi gợi mở: Người: tàn lọng, xe ngựa nghiêm trang. - Em có nhận xét gì về NT của đoạn thơ NCT: ngất ngưởng trên một con bò vàng (ngôn từ, thủ pháp NT)? Qua đó em thấy nghênh ngang giữa kinh kì. Con bò cũng biểu điều gì trong ý thức của nhà thơ? hiện sự trái khoáy: là một giống vật thấp kém (bò - Có người cho rằng tuy NCT khoe tài năng, mà lại là bò cái) nhưng lại được trang sức bằng danh vị bản thân nhưng cái ngất ngưởng của đạc (nhạc) ngựa (đồ trang sức sang, quý của loài nhà thơ không khiến cho người ta cảm thấy vật quý tộc). khó chịu như ai đó có thói khoe khoang, hợm Xong chưa hết, tương truyền, NCT còn buộc mo hĩnh. Em có suy nghĩ gì về ý kiến trên? cau vào đuôi con bò với một tuyên ngôn “để che Hs: suy nghĩ, lần lượt trả lời. miệng thế gian” , trêu ngươi, khinh thị cả kinh kì, Gv: nhận xét, bổ sung, khái quát. cả ông và con bò của ông đều ngất ngưởng) (Lên “nhập tục mà không vướng tục, rong chơi mà vẫn trọn nghĩa vua tôi” (Trần Đình Sử). Đây là lối sống vừa nghệ sĩ, vừa thanh cao của lớp nhà nho xưa trong bối cảnh đặc biệt của xã hội lúc bấy giờ. Với lối sống này, NCT đã tự khẳng định mình đối lập với cái xhpk nhiều định chế khắt khe. “Ngất ngưởng”: lối sống hưởng thụ, khác người. * Quan niệm sống, thái độ sống: - Người đời: luôn sống vì những cái được, mất, GV: Khi đã là một hưu quan, cuộc sống của khen, chê. NCT có sự thay đổi như thế nào? - NCT: không quan tâm tới chuyện được mất, Mở rộng: không bận lòng tới sự khen chê, luôn vui phơi Cáo quan về quê, NCT dựng nhà ở chân núi phới như ngọn gió xuân ấm áp. Đại Nai, cạnh chùa Cảm Sơn, thuộn huyện “Ngất ngưởng”: thái độ coi thường sự được Thạch Hà – Hà Tĩnh. Rời xa chốn quan mất, khen chê ở đời. trường, về quê sống cuộc đời thanh dã, NCT khẳng định cuộc sống của ông có sự thay đổi nhưng sự thay đổi đó không hề làm mất đi phong cách và cá tính của ông, mà trái lại khi đã thoát khỏi vòng cương tỏa thì cái “ngất ngưởng” trời cho của ông lại càng có điều kiện phát huy đến độ tận cùng giữa cuộc sống không còn ràng buộc. GV: Những biểu hiện của cái tôi “ngất ngưởng” của Nguyễn Công Trứ khi là một hưu quan? (Chú ý vào lối sống và quan niệm, thái độ của nhà thơ) 3. Lời tổng kết cả một đời ngất ngưởng.( ba GV: Tổng kết lại cả cuộc đời mình, NCT câu cuối) đã khái quát lại cái tôi “Ngất ngưởng” của - Khẳng định mình là một người tài năng, nổi mình như thế nào? tiếng, hiển hách có thể sánh ngang với Trái Nhạc, Thao tác 3: Hướng dẫn HS tổng kết GV: Nêu những đặc sắc về nội dung và 1. Nội dung: nghệ thuật của tác phẩm? III. TỔNG KẾT. HS trả lời 1. Nội dung. - Vẻ đẹp của con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh “ông ngất ngưởng”: từng làm nên sự nghiệp lớn, tâm hồn tự do phóng khoáng, bản lĩnh sống mạnh mẽ, ít nhiều có sự phá cách về quan niệm sống, vượt qua khuôn sáo khắt khe của lễ giáo phong kiến. Đó là hình ảnh tiêu biểu cho mẫu người tài tử ở hậu thời kì văn học trung đại Việt Nam. - Lối sống “ngất ngưởng” của Nguyễn Công Trứ là một phong cách sống có bản lĩnh, có cá tính, trung thực, thẳng thắn, ý thức rất rõ về bản thân. Lối sống đó mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc: giải phóng con người khỏi những ràng buộc để được sống tự do, đề cao cá tính và khẳng định bản ngã con người. 2. Nghệ thuật. Sự phù hợp của thể hát nói với việc bày tỏ tư tưởng, tình cảm tự do phóng túng, thoát ra ngoài khuôn khổ của tác giả. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP ? Lí giải vì sao NCT có thể ngất ngưởng được như thế? Gợi ý: Sở dĩ NCT có thể ngất ngưởng được như thế là vì ông ý thức được tài năng của bản thân. Ông là một người bản lĩnh và cá tính. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG 1. Nếu coi “ngất ngưởng” là thái độ sống thì thái độ sống đó ntn? Thái độ sống đó có phải là lối sống lập dị, cố làm cho khác người của một bộ phận trong xh hiện nay hay không? Tuổi trẻ ngày nay cần làm gì để thể hiện được phong cách sống ngất ngưởng tích cực? 2. Vận dụng làm tiếp những bài tập trong Sách bài tập Ngữ văn 11. HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI MỞ RỘNG (Ở nhà) -Tìm đọc những tác phẩm khác của NCT và những tài liệu liên quan trên Internet. Ngày soạn: 3/10/2020 Tiết 18: LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - Nắm được mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận phân tích, so sánh - Biết cách phân tích một vấn đề chính trị, xã hội hoặc văn học 2. Kĩ năng Hình thành kỹ năng sử dụng thao tác lập luận phân tích, so sánh khi hành văn 3. Thái độ: rèn luyện ngôn ngữ, thao tác lập luận. 4. Định hướng các năng lực cần hình thành cho HS – Phát triển cho học sinh năng lực tự học, sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp. – Phát triển cho học sinh năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề. - Năng lực tạo lập đoạn văn nghị luận bằng thao tác so sánh, phân tích. B. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC I. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của Giáo viên - Nghiên cứu SGK, SGV, tài liệu tham khảo; thiết kế bài học theo hướng đổi mới phát huy năng lực học sinh. - Chuẩn bị, hướng dẫn HS trả lời các phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của Học sinh - Đọc kĩ SGK và một số tài liệu liên quan bài học. - Chuẩn bị bài theo các câu hỏi phần hướng dẫn học bài. II. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC Hoạt động 1: Khởi động * Thao tác 1 : I. Ôn tập lí thuyết : -Năng lực thu thập thông tin. Hướng dẫn HS ôn lại kiến thức. 1. Lập luận phân tích: - Thế nào là thao tác lập luận phân tích ? - Cách thực hiện thao tác lập luận phân Chia nhỏ vấn đề ra theo một -Năng lực giải tích ? tiêu chí nào đó để làm sáng quyết những tình huống đặt ra. - Thế nào là thao tác lập luận so sánh ? tỏ vấn đề đang bàn luận. - Cách thực hiện một thao tác lập luận so sánh ? HS Tái hiện kiến thức và trình bày. 2. Lập luận so sánh: - Ôn lại thao tác lập luận phân tích và lập Đặt đối tượng đang bàn luận luận phân tích trong tương quan với đối + Cách phân tích: Chia, tách đối tượng tượng khác để làm sáng tỏ thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ đối tượng. nhất định + Yêu cầu của phân tích: ++Khi phân tích cần chia tách đối tượng Năng lực giao thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ tiếng tiếng Việt nhất định (qhệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, qhệ giữa các đối tượng với các đối tượng liên quan, qhệ giữa người phân tích với đối tượng phân tích,...); đồng thời đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh, chú ý đến mối quan hệ giữa các yếu tố trong một chỉnh thể thống nhất ++ Phân tích cụ thể bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp và khái quát ++ Khi phân tích bao giờ cũng phải kết hợp giữa nội dung và hình thức. - Ôn lại thao tác lập luận phân tích và lập luận so sánh + Có hai cách so sánh: so sánh tương đồng và so sánh tương phản. * Gợi ý nào để làm sáng tỏ chủ đề - Đoạn văn sử dụng thao tác phân tích và của bài văn và sắp xếp chúng thao tác so sánh: thành một dàn ý hợp lí, khoa + Phân tích “ Tự kiêu tự đại là khờ dại. Vì học. mình hay còn nhiều người hay hơn mình. - Luận điểm nào được chọn Mình giỏi, còn nhiều người giỏi hơn mình. để làm sáng tỏ? Nó nằm ở vị Tự kiêu tự đại tức là thoái bộ” trí nào trong bài dàn ý? + So sánh: Người mà tự kiêu tự mãn thì - Xác định câu chuyển ý cho cũng như cái chén, cái đĩa cạn ( để thấy sự phù hợp giữa các ý trong bài nhỏ bé, vô nghĩa và đáng thương của thói tự văn. kiêu tự mãn đối với mỗi cá nhân trong tập thể - Để làm sáng tỏ luận điểm hoặc cộng đồng) trên cần phải có những luận -> Thao tác phân tích đóng vai trò chủ đạo, cứ nào. Đây là lúc cần sử thao tác so sánh có vai trò bổ trợ. Phân tích dụng các thao tác lập luận. giúp con người nhận thức bằng tư duy trừu Xác định rõ ràng nên sử tượng, so sánh giúp con người nhận thức dụng thao tác phân tích hay bằng tư duy cụ thể so sánh; thao tác nào là chủ đạo. 2.Bài tập 2: Gợi ý Phân tích tâm trạng của nhân vật Liên : a. Hoàn cảnh cuả nhân vật ( hoàn cảnh chi phối tâm trạng ) Gia đình đang trong cảnh cha thất nghiệp, mẹ tần tảo. Liên phải phụ mẹ coi quán hàng xén .. phải xa Hà Nội. Cảnh ngày tàn, chiều xuống và đêm đen bao trùm tác động đến tâm - Năng lực giải trạng Liên . Nhưng ở tuổi cuả Liên, chưa có tâm quyết vấn đề: trạng ( như là dòng chảy cảm xúc suy nghĩ ). Năng lực sáng tạo Tâm trạng Liên thể hiện qua mắt nhìn cuả Liên trên cảnh vật. Năng lực cảm thụ, b. Liên buồn trước thực tại: thưởng thức cái -Cảnh ngày tàn “ Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ đẹp khắc cuả ngày tàn ”; - Buồn nuối tiếc quá khứ, buổi tối khi còn ở Hà Nội, Liên được đi chơi, được uống những cốc nuớc lạnh xanh đỏ. Buồn trước cuộc sống lam lũ, tù đọng, nghèo đói, tăm tối. viết đoạn văn cảm nhận về hình ảnh ảnh con cò trong 2 văn bản con cò trong văn bản sau: - Con cò lặn lội bờ sông ( Ca dao) - Lặn lội thân cò khi quãng vắng ( Thương vợ-Trần tế Xương) - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Hoạt động 4: Vận dụng Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình thành GV giao nhiệm vụ: Lập dàn ý cho đề -Hình tượng người nghĩa sĩ Năng lực giải quyết vấn đề: bài sau: nông dân trong Văn tế nghĩa Phân tích để thấy được sự chuyển sĩ Cần Giuộc được khắc hoạ biến trong nhận thức và hành động của với những chuyến biến trong người nông dân trong hoàn cảnh đất nhận thức, hành động và trở nước có giặc xâm lược được thể hiện thành người anh hùng cứu qua Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của nước. Sử dụng thao tác lập Nguyễn Đình Chiểu. luận phân tích, so sánh là cần thiết để đáp ứng yêu cầu của đề bài. - HS thực hiện nhiệm vụ: - Bố cục bài viết rõ ràng, lập - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm luận chặt chẽ, thuyết phục, biết vụ: cách lựa chọn từ ngữ, câu văn diễn đạt mạch lạc ý vân nghị luận. - Tìm ý và lập dàn ý. Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình thành GV giao nhiệm vụ: - Tìm đọc các bài viết trong sách đọc Năng lực tự học. thêm, tư liệu trên mạng Internet Năng lực sử dụng công - Sưu tầm thêm một số bài phê nghệ thông tin bình tiểu luận của các nhà Ngày soạn: 3/10/2020 Tiết 19,20: BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT (Sa hành đoản ca) - CAO BÁ QUÁT - I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - Giúp học sinh hiểu được tâm trạng chán ghét của Cao Bá Quát đối với con đường mưu cầu danh lợi tầm thường và niềm khao khát đối với cuộc sống trong hoàn cảnh xã hội nhà Nguyễn bảo thủ, trì trệ. - Hiểu được mối quan hệ giữa nội dung và nghệ thuật của bài thơ cổ thể. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu và phân tích bài thơ hát nói theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: Trân trọng nhân cách cao đẹp của Cao Bá Quát. 4. Định hướng các năng lực cần hình thành cho HS + Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. + Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản. + Năng lực đọc – hiểu tác phẩm thơ theo đặc điểm thể loại. + Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản. + Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản. III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của Giáo viên - Nghiên cứu SGK, SGV, tài liệu tham khảo; thiết kế bài học theo hướng đổi mới phát huy năng lực học sinh. - Chuẩn bị, hướng dẫn HS trả lời các phiếu học tập. - Tài liệu về Cao Bá Quát với vai trò là một nhân vật lịch sử. - Chuẩn bị một số tác phẩm của Cao Bá Quát và một số tài liệu tham khảo khác. 2. Chuẩn bị của Học sinh - Đọc kĩ SGK và một số tài liệu liên quan bài học. - Chuẩn bị bài theo các câu hỏi phần hướng dẫn học bài. IV. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC Hoạt động 1: Khởi động Một đời chỉ biết cúi đầu lạy hoa mai) + Vì bất mãn với triều đình nhà Nguyễn, ông đã nổi dậy khởi nghĩa chống lại triều đình Tự Đức và bị thất bại, phải chịu cái 2. Bài thơ chết thảm khốc. - Hoàn cảnh sáng tác: - GV: Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác, thể + Hoàn cảnh trực tiếp: Cao Bá Quát đi thi Hội. Trên loại của bài thơ? đường vào kinh đô Huế, qua các tỉnh miền Trung - GV cắt nghĩa nhan đề chữ Hán cho HS. đầy cát trắng( Quảng Bình, Quảng Trị ). (Hình ảnh bãi cát dài, sóng biển, núi là những hình ảnh có thực gợi cảm hứngcho nhà thơ sáng tác bài thơ này). - GV hướng dẫn HS đọc với giọng điệu + Bối cảnh xh, thời đại: Chế độ pk nhà Nguyễn bảo thủ, trì trệ; chế độ thi cử rất nghiệt ngã, nhiều bất chậm rãi, suy tư day dứt; chú ý các câu công. hỏi, câu cảm cuối bài - Thể thơ: thể ca hành( thơ cổ Trung Quốc được - HS đọc bài 3,4 lần và cho ý kiến về bố tiếp thu vào Việt Nam ). cục - Bố cục: + 4 câu đầu: Hình ảnh bãi cát và người đi trên bãi cát + Tâm trạng và suy nghĩ của người đi trên bãi cát dài. Thao tác 2: Hướng dẫn HS đọc hiểu chi tiết văn bản - GV hỏi: Hình ảnh nào là hình ảnh II. Đọc – hiểu chi tiết văn bản trung tâm của bài thơ? 1. Hình tượng bãi cát – con đường cùng “Bãi cát HS: 2 hình ảnh: bãi cát và người đi dài lại bãi cát dài” : mênh mông dường như bất tận, trên bãi cát. nóng bỏng. - GV chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi thành viên dựa vào bài soạn → Hình ảnh tả thực: Những bãi cát, cồn cát trải dài trong vở soạn văn để trao đổi, bao la của thiên nhiên miềnTrung khắc nghiệt thống nhất các yêu cầu sau: cảnh tượng đẹp nhưng dữ dội, khắc nghiệt đã gợi ý + Nhóm 1- nhóm 2: Tìm hiểu về hình cho nhà thơ sáng tác bài thơ này. phường danh lợi. Câu hỏi nhà thơ như trách móc, như giận dữ, như lay tỉnh người khác nhưng cũng tự hỏi bản thân. Ông đã nhận ra tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, côn đường công danh đương thời vô nghĩa, tầm thường. - Hoang mang, bế tắc, tuyệt vọng: “ Bãi cát dàiơi” + Câu hỏi tu từ “Tính sao đây? “ cũng là câu cảm thán thể hiện tâm trạng băn khoăn, dây dứt giữa việc đi tiếp hay dừng lại. -GV gợi mở : + Khúc đường cùng : ý nghĩa biểu tượng → nỗi ? Em hiểu cụm từ “phường danh lợi” là tuyệt vọng của tác giả. Ông bất lực vì không thể đi như thế nào trong XHPK? tiếp mà cũng không biết phải làm gì. Ấp ủ khát vọng cao cả nhưng ông không tìm được con đường để thực hiện khát vọng đó. Hay đó là niềm khao khát thay đổi cuộc sống + Hình ảnh thiên nhiên: phía bắc, phía nam đều đẹp nhưng đều khó khăn, hiểm trở Con đường đời không lối thoát, sự bế tắc về lối đi, hướng đi của cuộc đời. - Câu hỏi kết lại bài thơ: “Anh đứng làm chi trên bãi cát?..” Hỏi cuộc đời, hỏi XH, hỏi chính bản thân mình + Xoáy sâu vào những nỗi niềm đớn đau, day dứt, giằng xé nội tâm của nhân vật trữ tình. + Lời thức tỉnh, giục giã bản thân của người đi trên cát phải quyết định dứt khoát, tìm con đường đi mới cho cuộc đời. ? Phân tích ý nghĩa biểu tượng của khúc Nhịp điệu thơ lúc nhanh, lúc chậm. lúc dàn trả, lúc đường cùng? Tâm trạng nhà thơ? dứt khoát→ thể hiện tâm trạng suy tư của con đường danh lợi mà nhà thơ đang đi. + “Ta”: bộc lộ tâm trạng trực tiếp. Tác giả muốn đặt mình vào các vị trí khác nhau, các điểm nhìn khác nhau để bộc lộ tâm trạng, điều đó thể hiện mâu thuẫn hiện tồn trong tâm trí tác giả. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG 1. Vận dụng làm tiếp những bài tập trong Sách bài tập Ngữ văn 11. 2. Sau khi học xong bài thơ, em thử lí giải tại sao CBQ lại khởi nghĩa chống lại triều đình nhà Nguyễn? Em rút ra được bài học gì cho bản thân sau khi học xong tác phẩm này. HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI MỞ RỘNG (Ở nhà) -Tìm đọc những tác phẩm khác của CBQ và những tài liệu liên quan trên Internet. - Đọc diễn cảm và đọc thuộc bài thơ. - Soạn bài: Đọc thêm: Bài ca Hương Sơn (Chu Mạnh Trinh) V. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Sách giáo khoa, sách giáo viên. - Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức - kĩ năng 11 - Thiết kế bài giảng 11 - Giáo trình Văn học trung đại Việt Nam - Văn bản văn học 11, VI. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY .
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_11_tiet_16_den_20_nam_hoc_2020_2021.docx