Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 20,21: Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Cao Bá Quát) - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Tú Anh
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 20,21: Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Cao Bá Quát) - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Tú Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 20,21: Bài ca ngắn đi trên bãi cát (Cao Bá Quát) - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Tú Anh
Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11 Ngày soạn: 6/10/2019 Tiết 20, 21 – Đọc văn BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT - Cao Bá Quát- A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết:Nêu được các thông tin về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp);- Nêu được ngắn gọn thông tin cơ bản về tác phẩm (Xuất xứ, đề tài, bố cục) - Liệt kê được những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản. b/ Thông hiểu:Làm rõ hiệu quả của các từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu từ nghệ thuật được sử dụng trong văn bản. c/Vận dụng thấp:Xác định tâm sự về con người và thời thế đậm chất nhân văn qua bài thơ d/Vận dụng cao: Phân tích được hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ ngữ (hay những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ ) độc đáo trong văn bản 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ trữ tình b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một bài thơ trung đại 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác giả, tác phẩm thơ trung đại c/Hình thành nhân cách: -Yêu thương con người -Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc -Sống tự chủ -Sống trách nhiệm 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực giải quyết vấn đề: Tiếp nhận một thể loại văn học mới: thể hành, lý giải được hiện tượng đời sống trong XHPK được thể hiện trong văn bản (học hành, thi cử, đỗ đạt, làm quan), thể hiện quan điểm cá nhân khi đánh giá thái độ tác giả. -Năng lực sáng tạo: Xác định được tâm trạng và suy nghĩ CBQ từ những góc nhìn khác nhau; HS trình bày được suy nghĩ và cảm xúc của mình đối với vấn đề đề, nên có những suy nghĩ sáng tạo. -Năng lực hợp tác: thảo luận nhĩm để giải quyết vấn đề giáo viên đặt ra. -Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ:cảm nhận được vẻ đẹp của ngơn ngữ văn học; nhận ra được những giá trị thẩm mỹ như cái đẹp/cái xấu; cái cao cả/cái thấp hèn... B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi Giáo viên: Nguyễn Thị Tú Anh Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11 hiểu về tác phẩm. luật, không hạn chế về số câu, gieo vần linh Bước 1: GV giao nhiệm vụ hoạt. + GV: Từ phần Tiểu dẫn trên, em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời tác phẩm và đặc điểm của thể loại hành? Bước 1: GV giao nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ + HS: Đọc Tiểu dẫn. HS Tái hiện kiến thức và trình bày. 1. Tác giả: 2. Tác phẩm: 3. Bố cục: 4. Thể thơ: * HS quan sát SGK trả lời. + HS: Đọc bài thơ, thảo luận, phát biểu. Bước 4: GV nhận xét và chốt kiến thức * Thao tác 1 : B. Đọc hiểu văn bản Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản I. Đọc- bố cục Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Giải nghĩa từ khó - Thể thơ: cổ thể- hành ca -> Một thể loại + GV: Gọi HS đọc bài thơ, chú thích, thơ cổ Trung Quốc có phần tự do về số thảo luận tìm bố cục bài thơ. tiếng, số câu, vần, nhịp điệu. + GV: Lưu ý về giọng điệu, nhịp. - Bố cục: 3phần + GV: đọc lại. + Bốn câu đầu: tiếng khóc cho cuộc đời bể dâu. + Tám câu tiếp: tiếng thở dài, oán trách bởi ý thức sâu sắc về mâu thuẫn giữa khát Bước 1: GV giao nhiệm vụ vọng, hoài bão của mình và thực tế cuộc Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ đời trớ trêu, ngang trái. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện +Ba câu cuối: tiếng kêu bi phẫn, tuyệt nhiệm vụ vọng II. Tìm hiểu văn bản 1. Nội dung: * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. - Bốn câu đầu: Tiếng khóc cho cuộc đời dâu bể: Hình ảnh bãi cát dài mênh mông, nối tiếp Bước 4: GV nhận xét và chốt kiến thức nhau, hình ảnh con đường như bất tận, mờ mịt, tình cảnh của người đi đường. + Đi một bước như lùi một bước, vừa là cảnh thực vừa là tượng trưng cho con đường công danh gập ghềnh của tác giả. 3 Giáo viên: Nguyễn Thị Tú Anh Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11 Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Bước 1: GV giao nhiệm vụ *Nhóm 1: Đang từ xúc động, đau khổ (nước mắt rơi), dòng tâm trạng và suy nghĩ của nhà thơ chuyển biến như thế nào? Phân tích 6 câu tiếp theo để lí giải tâm trạng của họ Cao. Vì sao ông lại có suy nghĩ và tâm trạng ấy? Em hiểu cụm từ đường danh lợi như thế nào trong hoàn cảnh chế độ phong kiến? Nhóm 2: Người đang đi bỗng dừng lại gọi hỏi bãi cát. Những câu hỏi liên tiếp thể hiện tâm trạng gì của ông? Hình ảnh thiên nhiên lại được miêu tả có dụng ý gì? Em hiểu khúc đường cùng (cùng đồ) là thế nào? Nhóm 3: Nhận xét cách xưng hô và dụng ý nghệ thuật của nó trong bài thơ. Nhóm 4: Mâu thuẫn trong tâm trạng của người đi trên cát có ý nghĩa gì? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện * Nhóm 1 -Hai câu: Không học lội suối, giận khôn vơi dẫn từ tích cổ.Ở đây, tác giả tự cảm thấy giận mình vì không có khả năng như người xưa, mà phải tự mình hành hạ thân xác mình, chán nản, mệt mỏi vì công danh - danh lợi. Hai câu tiếp: Xưa nay đường đời nói về sự cám dỗ của cái bả công danh đối với người đời. Vì công danh - danh lợi (danh vọng đi với quyền lợi) mà con người phải bôn tẩu - tất tả xuôi ngược, khó nhọc mà vẫn đổ xô vào. Hai câu thơ đã thể hiên sự chán ghét, khinh bỉ của Cao Bá Quát đối với phường danh lợi. Ông muốn đứng cao hơn bọn ấy, không muốn đi theo con đường đau khổ ấy, nhưng chưa biết tìm lối rẽ nào và đi về đâu, theo 5 Giáo viên: Nguyễn Thị Tú Anh Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11 những khó khăn gian khổ trên con đường đi tìm chân lí Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức 3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ ĐÁP ÁN Câu hỏi 1: Ý nào sau đây không nói về đặc [1]='d' điểm nổi bật của con người Cao Bá Quát? [2]='c' a. Có tài cao, nổi tiếng hay chữ, viết chữ đẹp. [3]='a' b. Có uy tín lớn trong giới trí thức,được tôn [4]='b' vinh như bậc “thánh”. c. Có khí phách hiên ngang,tư tưởng tự do, phóng khoáng, d. Có thái độ sống ngất ngưởng, ngông ngạo, khinh bạc. Câu hỏi 2: Bãi cát và con đường trong bài thơ Sa hành đoản ca của Cao Bá Quát tượng trưng cho cái gì? a. Những thử thách trong cuộc sống đối với tác giả và nhiều trí thức đương thời. b. Con đường đời, con đường công danh nhọc nhằn của tác giả và của nhiều trí thức đương thời. c. Những hiểm nguy rình rập táa giả và những trí thức đương thời có cùng tư tưởng với ông. d. Những cái đích mà tác giả và biết bao trí thức đương thời đang mơ ước vươn tới. Câu hỏi 3:Hình ảnh người đi đường – nhân vật trữ tình – nhà thơ được tác giả khắc họa như thế nào trong bài? a. Thật khốn khổ. b. Có nhiều nghị lực. c. Hay gặp khó khăn. d. Gặp nhiều may mắn. Câu hỏi 4: Khi nói về “hạng người danh lợi”, trong lòng tác giả có nhiều mâu thuẫn. Ý nào sau đây không phải là một trong những mâu thuẫn: 7 Giáo viên: Nguyễn Thị Tú Anh Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11 nhiệm vụ thái độ và khát vọng sống tự do tự tại. Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức 3/ Thủ pháp đối lập trong đoạn thơ : - Ông là người vừa giỏi văn (Thủ khoa, Tổng đốc, Phủ doãn) , vừa giỏi võ (Tham tán, Đại tướng). - Ông là một tay kiếm cung (dữ dội) - dáng từ bi (hiền lành); gót tiên (thoát tục, già lão) - một đôi dì (đầy trần tục, trẻ trung); Bụt (Phật với triết lí khổ hạnh, nghiêm trang) - nực cười (con người lạc quan, hài hước, bao dung); được - mất; khen- chê; ca, tửu, cắc tùng (hành lạc, phóng lãng) - Phật Tiên (thoát tục, tiết dục); ca, tửu, cắc tùng (hành lạc, tao nhã) - tục (đời thường); Phật Tiên (thoát tục) - tục (đời thường); Hàn, Nhạc (quan võ, nhập thế) - Mai Phúc (quan văn, ẩn sĩ xuất thế); vua - tôi; sơ - chung. Hiệu quả nghệ thuật : Ngất ngưởng đối với Nguyễn Công Trứ không phải là lệch chuẩn, là phá bỏ mà chính là sự đa tài, đa nghệ và bản lĩnh cao cả của mình; là sự xuất chúng, quảng bác của bản thân. Điều đó lí giải những mâu thuẫn trong cuộc đời Nguyễn Công Trứ mà người ta đã từng đặt ra đối với ông. Ông đã tự hào vì dám sống cho mình, bỏ qua sự gò bó của lễ và danh giáo. 5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG. Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1 : GV giao nhiệm vụ - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần + Vẽ sơ đồ tư duy bài Sa hành đoản ca mềm Imindmap + Tìm đọc các bài viết nói về giai thoại Cao - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong bá Quát sách tham khảo. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức Dặn dò 9 Giáo viên: Nguyễn Thị Tú Anh
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_11_tiet_2021_bai_ca_ngan_di_tren_bai_cat_cao.doc