Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 24,25,26,27: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Tú Anh
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 24,25,26,27: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Tú Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 24,25,26,27: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Tú Anh
Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11 Ngày soạn: 10/10/2019 Tiết 24, 25, 26, 27 Đọc văn Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. b/ Thông hiểu:HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp: Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về hình tượng người nông dân nghĩa sĩ d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của vài văn tế 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài đọc hiểu về văn tế trung đại b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về văn tế trung đại 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản văn tế b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn tế c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, yêu văn hoá dân tộc 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực sáng tạo:HS đọc sáng tạo đúng yêu cầu thể loại văn tế. -Năng lực hợp tác thơng qua thảo luận nhĩm. -Năng lực giao tiếp tiếng Việt: từ việc khai thác văn bản, HS được giao tiếp cùng tác giả, được hiểu và nâng cao khả năng sử dụng TV văn ha. Vận dụng những kiến thức tiếng Việt của tác giả để hiểu hơn về văn bản và có thể thực hành trong những bối cảnh phù hợp. -Năng lực thưởng thức văn học: Cảm nhận được vẻ đẹp ngơn ngữ văn học, biết rung động trước vẻ đẹp hiên ngang, bi tráng mà giản dị của người nghĩa sĩ Cần Giuộc; thái độ cảm phục, xót thương của tác giả đối với các nghĩa sĩ nông dân... B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC 1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt Giáo viên: Nguyễn Thị Tú Anh Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11 1846 lại ra huế để chuẩn bị thi tiếp - Năm 1849 sắp thi thì được tin mẹ mất, ông bỏ thi về nam chịu tang mẹ. Dọc đường vất vả lại thương mẹ khóc nhiều, ông bị đau nặng và mù cả hai mắt; - Ông học nghề thuốc sau đó về quê vừa dạy học vừa bốc thuốc vừa làm thơ, sống giữa tình thương và lòng hâm mộ của bà con cô bác - Khi TDP xâm lược, NĐC vẫn cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu định kế giết giặc. Thực dân Pháp tìm mọi cách mua chuộc Ông nhưng không được - Năm1888 Ông từ trần, cánh đồng Ba Tri rợp khăn tang khóc thương Đồ Chiểu II.SỰ NGHIỆP THƠ VĂN: Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức 1.Những tác phẩm chính a/Trước khi TDP xâm lược: Thao tác 2: Tìm hiểu sự nghiệp thơ văn Bước 1: GV giao nhiệm vụ: b/Sau khi TDP xâm lược: GV hướng dẫn HS tìm hiếu sự nghiệp thơ văn 2.Nội dung thơ văn GV phát vấn HS trả lời -Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa: Hãy kể tên những tác phẩm chính của NĐC? HS kể tên các tác phẩm chính của - Lòng yêu nước, thương dân: ( Nguyễn Đình Chiểu. Phân tích ví dụ) 3. Nghệ thuật thơ văn - Truyện Lục Vân Tiên - Văn chương trữ tình đạo đức: vẻ đẹp thơ - Dương Từ- Hà Mậu văn tiềm ẩn trong tầng sâu cảm xúc, suy Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, ngẫm. văn tế Trương Định - Bút pháp trữ tình xuất phát từ cõi tâm trong sáng, nhiệt thành... Nhóm 1+2: - Đậm đà sắc thái Nam bộ: Lời ăn tiếng nói Những nội dung chính trong thơ văn mộc mạc..... Nguyễn Đình Chiểu - Lối thơ thiên về kể mang màu sắc diễn HS chia nhóm nhỏ (theo bàn) trao đổi xướng rất phổ biến trong VHDG Nam Bộ. thảo luận, cử người trình bày trước lớp Nhóm 3: Nêu những nét chính về nghệ thuật thơ văn Nguyễn Đình Chiểu Nhóm 4: Bài học rút ra từ cuộc đời và sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ III /Tổng kết 3 Giáo viên: Nguyễn Thị Tú Anh Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11 Bước 1: GV giao nhiệm vụ: 1. Hoàn cảnh sáng tác : 1. Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài văn tế - Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An. Trận nghĩa sĩ Cần Giuộc ? Cần Giuộc là một trận đánh lớn của quân ta * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. diễn ra đêm 14/ 12/ 1861, hơn 20 nghĩa quân - Hoàn cảnh ra đời: bài văn tế được viết đã hi sinh anh dũng). theo yêu cầu của tuần phủ Đỗ Quang -Theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định là để đọc tại lễ truy điệu các nghĩa sĩ Cần Đỗ Quang, NĐC viết bài văn tế này đọc Giuộc; nhưng cũng là tiếng khóc tự đáy trong lễ truy điệu các nghĩa sĩ. Bài văn là lòng tác giả và là tiếng khóc lớn của tiếng khóc từ đáy lòng của tác giả và là tiếng nhân dân trước sự hi sinh của những khóc lớn của nhân dân trước sự hi sinh của người anh hùng. những người anh hùng. - Bố cục theo cấu trúc chung: lung 2. Vị trí : khởi, thích thực, ai vãn, kết. 2. Vị trí bài văn tế trong sáng tác NĐC và trong lịch sử văn học Việt Nam ? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ HS trả lời cá nhân: -Bài văn tế nằm trong giai đoạn thứ 2 3. Thể loại và bố cục : thuộc bộ phận văn thơ yêu nước của NĐC. Là tác phẩm có giá trị đặc biệt và độc đáo trong văn học dân tộc. - Lần đầu tiên trong lịch sử văn học tác giả đã dựng một tượng đài nghệ thuật về hình ảnh những người nông dân chống thực dân Pháp tương xứng với phẩm chất vốn có của họ ở ngoài đời. 3. Em hiểu như thế nào về thể loại văn tế ? (mục đích, nội dung, hình thức). HS trả lời cá nhân: - Văn tế là một thể văn dùng để tế người chết (đôi khi cũng để tế người sống) - Nội dung : kể về tính tình công đức của người mất và tỏ lòng kính trọng thương tiếc của mình. - Bố cục: 4 phần. + Lung khởi: khái quát bối cảnh của thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử 5 Giáo viên: Nguyễn Thị Tú Anh Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11 cuộc là cuộc đụng độ giữa thế lực xâm a. Nguồn gốc xuất thân : lược của thực dân Pháp (súng giặc) và ý - Từ nông dân nghèo cần cù lao động “ cui chí bất khuất bảo vệ Tổ quốc của nhân cút làm ăn ” dân Việt Nam (lòng dân). - NT tương phản “ chưa quen chỉ biết, 2. Câu 2 tác giả sử dụng nghệ thuật gì? vốn quen chưa biết. Nhằm mục đích gì? => tác giả nhấn mạnh việc quen và chưa quen của người nông dân để tạo ra sự đối lập GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm. về tầm vóc của người anh hùng. + Nhóm lớn: 3 nhóm - GV giao nhiệm vụ: b. Lòng yêu nước nồng nàn : + Nhóm 1: Người nghĩa sĩ có nguồn - Khi TD Pháp xâm lược người nông dân gốc xuất thân như thế nào? cảm thấy lo sợ → trông chờ → ghét → căm + Nhóm 2: Khi quân giặc xâm phạm thù → đứng lên chống lại. bờ cõi, thái độ, hành động của họ ra sao? → Diễn biến tâm trạng người nông dân. + Nhóm 3: Tìm những chi tiết, hình ảnh khắc hoạ vẻ đẹp hào hùng khi xông trận của người nghĩa sĩ nông dân? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ * Nhóm 1 trình bày: Trước khi thành nghĩa quân đánh giặc, họ là những người nông dân nghèo c. Tinh thần chiến đấu hi sinh của người khổ, những dân ấp, dân lân bỏ quê đi khai nông dân : khẩn những vùng đất mới để kiếm sống. - Quân trang, quân bi rất thô sơ chỉ có : một Từ cui cút: mồ côi mồ cút không manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, chỉ thể hiện hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu rơm con cúi đã đi vào lịch sử. người tựa nương, dựa dẫm mà còn thể - Lập được những chiến công ấy: hiện biết bao yêu thương của tác giả. “ đốt xong nhà dạy đạo “ Nguyễn Đình Chiểu nhấn mạnh “ chém rớt đầu quan hai nọ” việc quen (đồng ruộng) và chưa quen - Tác giả sử dụng những động từ chỉ hành (chiến trận, quân sự) của những người động mạnh mẽ với mật độ cao nhịp độ khẩn nông dân Nam Bộ để tạo sự đối lập tầm trương sôi nổi : “ đạp rào, lướt, xông vào” vóc anh hùng trong đoạn sau. đặc biệt là những động từ chỉ hành động dứt * Nhóm 2 trình bày: khoát “ đốt xong, chém rớt đầu” + Thái độ đối với giặc: Sử dụng các động từ chéo “ đâm ngang, Căm ghét, căm thù. chém ngược” → làm tăng thêm sự quyết liệt Thái độ đó được diễn tả bằng những của trận đánh. hình ảnh cường điệu mạnh mẽ mà chân => NĐC đã tạt một tượng đài nghệ thuật thực (như nhà nông ghét cỏ muốn tới ăn sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh gan, muốn ra cắn cổ) giặc cứu nước. - Nhận thức về tổ quốc: 3. Ai vãn: sự tiếc thương và cảm phục của 7 Giáo viên: Nguyễn Thị Tú Anh Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11 giả, của gia đình thân quyến, của nhân dân Nam bộ, và của cả nước. Do vậy , đó là tiếng khóc có tầm sử thi. - Cộng hưởng với tình yêu thiên nhiên và con người : cỏ cây, sông, chợ, ngọn đèn, vợ, mẹ - Lòng căm hờn quân giặc và triều đình gây nghịch cảnh éo le. => Tiếng khóc đau thương mà không bi 5. Nghệ thuật: lụy vì nó tràn đầy niềm tự hào, kính phục - Chất trữ tình. và ngợi ca những người đã chiến đấu và - Thủ pháp tương phản và cấu trúc của thể hi sinh cho Tổ quốc. Họ chết, nhưng tinh văn biền ngẫu. thần và việc làm của họ sống mãi trong - Ngô ngữ vừa trân trọng vừa dân dã, mang lòng người. đậm sắc thái Nam Bộ. b. Tiếng khóc cho thời đại đau thương: 6. Ý nghĩa văn bản: - Trở lại hiện thực, khóc thương, chia sẻ - Vẻ đẹp bi tráng của người nông với gia đình nỗi mất mát: mẹ mất con, vợ dân nghĩa sĩ. mất chồng. - Lần đầu tiên trong văn học Việt - Ngợi ca tấm lòng vì dân của nghĩa sĩ Nam, người nông dân có mặt ở vị trí theo hướng vĩnh viễn hóa: danh thơm đồn trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp vốn sáu tỉnh.. có của họ. - Đông viên, tin tưởng, quyết tâm đánh giặc. - Cảm thương nhân dân đang phải khổ đau; thắp nén nhang tưởng nhớ người đã khuất lại chạnh lòng nghĩ đế nước non. HS trả lời: Tác giả đưa ra một quan niệm - như một chân lí mà có thể tóm tắt bằng câu: thà chết vinh còn hơn là sống nhục. Thác (chết) như những nghĩa quân Cần Giuộc là cái chết trả nợ nước non, là cái chết vẻ vang danh thơm đồn khắp lục tỉnh, là cái chết được tôn vinh, bất tử đời đời. Đối lập với cái sống bán nước cầu vinh, cam tâm làm nô lệ cho ngoại bang, chà đạp lên bàn thờ, tổ tiên,... đó là cái lối sống tầm thường, hèn mạt, đáng xấu hổ, nhục nhã. Với tác giả, sông đánh giặc, thác cũng đánh giặc. Linh hồn của những nghĩa quân Cần Giuộc vẫn cùng cháu con 9 Giáo viên: Nguyễn Thị Tú Anh Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11 Lai lịch và Thái độ, hành động Vẻ đẹp hào hùng khi hoàn cảnh sinh khi quân giặc tới xông trận Nghệ thuật sống Trả lời: Lai lịch và Thái độ, hành động khi Vẻ đẹp hào hùng khi hoàn cảnh sinh quân giặc tới xông trận Nghệ thuật sống Là những - Khi quân giặc xâm - Vào trận với những - Động từ mạnh, dứt người nông phạm đất đai bờ cõi thứ vẫn dùng trong khoát: Đánh, đốt, chém, dân sống cuộc cha ông, họ đã có sinh hoạt hàng ngày đạp, xô. đời lao động những chuyển biến (Câu 12, 13) - Từ đan chéo tăng sự lam lũ, vất vả, lớn: ( Vẻ đẹp mộc mạc, mãnh liệt: đâm ngang, hoàn toàn xa + Về tình cảm: Căm chân chất nhưng độc chém ngược, lướt tới, lạ với công thù giặc sâu sắc (Câu đáo. xông vào. việc binh đao 6, 7) - Khí thế chiến đấu: - Cách ngắt nhịp ngắn (Câu 3, 4, 5) ( Kiểu căm thù mang Tiến công như vũ gọn. tâm lí nông dân. bão, đạp lên đầu thù - Hàng loạt hình ảnh + Về nhận thức: ý xốc tới, không quản đối lập Ta - địch; Sự thô thức được trách nhiệm ngại bất kì sự hi sinh sơ - hiện đại; Chiến đối với sự nghiệp cứu gian khổ nào, rất tự thắng của ta – thất bại nước (Câu 8; 9) tin và đầy ý chí quyết của giặc. + Hành động: Tự thắng (Câu 14, 15) - Chi tiết chân thực nguyện chiến đấu (Câu được chọn lọc, cô đúc từ 10; 11) đời sống thực tế nhưng có tầm khái quát cao. 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ 1/ Văn bản trên thuộc thể loại văn tế. Đọc văn bản sau và trả lời câu Văn tế là loại văn gắn với phong tục tang lễ, hỏi: nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất. Bài văn tế thường có 2 nội dung cơ bản : kể lại cuộc Hỡi ôi! đời, công đức, phẩm hạnh của người đã khuất và bày Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ nỗi đau thương của người còn sống trong giờ phút tỏ. vĩnh biệt. Âm hưởng chung của bài văn tế là bi Mười năm công vỡ ruộng, chưa thương, nhưng sắc thái ở mỗi bài có thể khác nhau. chắc còn danh nổi tợ phao; một Văn tế có thể viết theo nhiều thể : văn xuôi, trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất thơ lục bát, song thất lục bát, phú...Bố cục bài văn tế tiếng vang như mõ. thường gồm 4 đoạn với các tên gọi : lung khởi, thích ( Trích Văn tế nghĩa sĩ thực, ai vãn và kết. Giọng điệu chung của bài văn tế 11 Giáo viên: Nguyễn Thị Tú Anh
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_11_tiet_24252627_van_te_nghia_si_can_giuoc_n.doc