Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 28,29: Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm) - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Duyên

doc 6 Trang tailieuthpt 13
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 28,29: Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm) - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Duyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 28,29: Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm) - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Duyên

Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 28,29: Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm) - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Duyên
 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11
Ngày soạn:16/10/2019
Tiết 28,29 – Đọc văn
 Chiếu cầu hiền.
 (Ngô Thì Nhậm)
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức :
 a/ Nhận biết: Nêu được kiến thức về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, thể loại Chiếu
 b/ Thông hiểu: Hiểu được chủ trương chiến lược của vua Quang Trung trong việc tập hợp 
người hiền tài
 c/Vận dụng thấp: Nhận thức đúng đắn vai trò và trách nhiệm của người tri thức đối với công 
cuộc xây dựng đất nước.
 d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra để lí giải nội 
dung,nghệ thuật của bài Chiếu
 2. Kĩ năng :
 a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thể loại Chiếu
 b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận xã hội
 3.Thái độ :
 a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản Chiếu
 b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về thể Chiếu trung đại
 c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, yêu văn hoá dân tộc.
 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: 
 -Năng lực sáng tạo:HS đọc sáng tạo đúng yêu cầu thể loại chiếu.
 -Năng lực hợp tác thơng qua thảo luận nhĩm.
 -Năng lực giao tiếp tiếng Việt: từ việc khai thác văn bản, HS được giao tiếp cùng tác giả, 
được hiểu và nâng cao khả năng sử dụng TV . 
 -Năng lực thưởng thức văn học: Cảm nhận được vẻ đẹp ngơn ngữ văn học, biết rung 
động,trân trọng những đóng góp của Ngô Thì Nhậm., trân trọng tài đức của vua Quang Trung, tự 
hào với quá khứ dân tộc.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
 1. Giáo viên:
 - Phương tiện, thiết bị: 
 + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
 + Máy tính, máy chiếu, loa...
 - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 
 Hoạt động của Thầy và trò KIến thức cần đạt
 Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Nhận thức được nhiệm vụ cần 
 +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT): ảnh giải quyết của bài học.
 Quang Trung, Ngô Thì Nhậm - Tập trung cao và hợp tác tốt để 
 +Chuẩn bị bảng lắp ghép giải quyết nhiệm vụ.
 * HS: - Có thái độ tích cực, hứng thú. 
 + Nhìn hình đoán tác giả Ngô Thì Nhậm
 + Lắp ghép tác phẩm với tác giả
 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
 - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.
 Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 
 Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn vào bài mới: 
 Thiên đô chiếu (Chiếu dời đô) của Thái tổ Lí Công Uẩn mở đầu 
 triều đại nhà Lí ở thế kỉ X. Tám thế kỉ sau – cuối thế kỉ XVIII, sau 
 khi đại thắng quân xâm lược Mãn Thanh, vua Quang Trung 
 Nguyễn Huệ đã bắt đầu kế hoạch xây dựng đất nước, củng cố 
 Giáo viên: Nguyễn Thị Duyên Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11
 văn hóa chính trị của triều đại phong kiến 
 phương đông.
 Văn thể chiếu trang trọng, lời lẽ rõ ràng, tao nhã.
 d. Bố cục:
 - Ba phần.
 +Phần I: “Từng nghe.....người hiền vậy”.
 Quy luật xử thế của người hiền
 +Phần II:“Trước đây thời thế....của trẫm hay 
 sao?”
 Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà và nhu cầu của 
 đất nước :
 +Phần III:“Chiếu này ban xuống.Mọi người 
 đều biết."
 Con đường cầu hiền của vua Quang Trung.
 Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
 * Thao tác 1 : II. Đọc–hiểu:
 Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản 1. Mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử
 Bước 1: GV giao nhiệm vụ 
 Đọc văn bản: - Mượn lời Khổng Tử:
 - GV: Gọi 1-2 HS đọc văn bản. GV nhận xét + “Người hiền như sao sáng trên trời” sáng ắt 
 và đọc mẫu, giải thích từ khó. chầu về ngôi Bắc Thần” (thiên tử) 
 - HS: đọc văn bản, nhận xét bạn đọc văn bản Mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử:người hiền 
 như thế nào phải do thiên tử sử dụng, phải quy thuận về với nhà 
 vua
 Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: - Khẳng định:“Nếu như che mất  người hiền 
 Gv cho hs thảo luận nhóm 5’, đại diện nhóm trả vậy” 
 lời gv nhận xét chốt ý Nếu hiền tài không do thiên tử sử dụng là trái 
 Nhóm 1. quy luật, trái đạo trời.
 Quan điểm của nhà vua về người hiền tài như Cách đặt vấn đề: có sức thuyết phục đối với sĩ 
 thế nào? phu Bắc Hà.
 Tác giả so sánh người hiền và thiên tử với những 
 hình ảnh nào ?
 Cách so sánh như vậy có tác dụng gì ?
 Nhóm 2.
 Trước việc Nguyễn Huệ đem quân ra Bắc diệt 
 Trịnh, nho sỹ Bắc Hà có thái độ như thế nào? 
 Nhận xét cách sử dụng hình ảnh và hiệu quả đạt 
 được ?
 Nhóm 3.
 Tâm trạng của nhà vua ra sao qua 2 câu hỏi: Hay 
 trẫm ít đức? Hay đang thời đổ nát?
 Triều đình buổi đầu của nền đại định gặp phải 2. Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà và nhu cầu 
 những khó khăn nào? của đất nước:
 Trước tình hình khó khăn ấy, vua Quang Trung a. Cách ứng xử của nho sĩ Bắc Hà:
 đã làm gì ? - Thái độ của sĩ phu Bắc Hà:
 Em có nhận xét như thế nào về cách nói ấy ? Bỏ đi ở ẩn, mai danh ẩn tích, uổng phí tài năng
 - Những người ra làm quan cho Tây Sơn thì sợ hãi, 
 Nhóm 4. im lặng, làm việc cầm chừng 
 Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung là - Không phục vụ cho triều đại mới
 gì?Gồm những đối tượng nào ? Có bao nhiêu => Sử dụng hình ảnh lấy từ kinh điển Nho gia hoặc 
 cách tiến cử? mang ý nghĩa tượng trưng: Tạo cách nói tế nhị, 
 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ châm biếm nhẹ nhàng; thể hiện kiến thức sâu rộng 
 3 Giáo viên: Nguyễn Thị Duyên Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11
 Nhân tài không những có mà còn có nhiều. 
 Vậy tại sao “không có lấy một người tài danh 
 nào ra phò giúp cho chính quyền buổi ban đầu 
 của trẫm hay sao?”
 => Cách nói vừa khiêm nhường tha thiêt, vừa 
 khiên quyết khiến người hiền tài không thể 
 không ra giúp triều đại mới làm cho nho sĩ Bắc 
 Hà không thể khong thay đổi cách ứng xử.
 * Nhóm 4 trình bày:
 - Cách tiến cử những người hiền tài:
 + Mọi tầng lớp đều được dâng thư bày tỏ việc 
 nước
 + Các quan được phép tiến cử người có tài 
 nghệ.
 + Những người ở ẩn được phép dâng sớ tự tiến 
 cử. 
 Biện pháp cầu hiền: đúng đắn, rộng mở, thiết 
 thực và dễ thực hiện
 - Bài chiếu kết thúc bằng lời kêu gọi, động viên 
 mọi người tài đức ra giúp nước:
 “Những ai  tôn vinh”
  Quang Trung là vị vua có tư tưởng tiến bộ
 Qua đường lối cầu hiền, em có nhận xét như thế 
 nào về vua Quang Trung ?
 GV: Nêu những đặc sắc nghệ thuật của văn bản ?
 Qua bài học, em hãy nêu ý nghĩa của văn bản ?
 Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
  3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
 Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
 Bước 1: GV giao nhiệm vụ 1/ Nội dung chính của văn bản trên: Vai trò và sứ 
 Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: mệnh của người hiền đối với nhà vua và đất nước.
 Từng nghe nói rằng: Người hiền 2/ Hai câu trên sử dụng biện pháp tu từ so sánh : 
 xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng người hiền- ngôi sao sáng ; thiên tử- sao Bắc Thần ( tức Bắc 
 trên trời cao. Sao sáng ắt chầu về ngôi Đẩu)
 Bắc Thần, người hiền ắt làm sứ giả cho Tác giả quan niệm về người hiền : tác giả ví người 
 thiên tử. Nếu như che mất ánh sáng, giấu hiền như ngôi sao sáng. Quy luật vận động của các vì sao 
 đi vẻ đẹp, có tài mà không được đời sáng là chầu về Bắc Thần, mà Thiên tử là Bắc Thần. Như 
 dùng, thì đó không phải là ý trời sinh ra vậy, tác giả không chỉ đưa ra quan niệm về người hiền mà 
 người hiền vậy. ( Trích Chiếu cầu còn nêu rõ quy luật xử thế của người hiền : người hiền phải 
 hiền- Ngô Thì Nhậm) do Thiên tử sử dụng, nếu không làm như vậy là trái với đạo 
 1/ Nêu nội dung chính của văn trời.
 bản trên. 3/Việc xác định vai trò và nhiệm vụ của người hiền 
 2/ Câu văn Người hiền xuất hiện tài có tác dụng khẳng định việc chiêu hiền, cầu hiền của nhà 
 ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời vua là có cơ sở, có căn cừ, là hợp lòng trời, lòng người.
 cao.Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần, 
 5 Giáo viên: Nguyễn Thị Duyên

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_11_tiet_2829_chieu_cau_hien_ngo_thi_nham_nam.doc