Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 38-40: Hai đứa trẻ (Thạch Lam) - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Duyên
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 38-40: Hai đứa trẻ (Thạch Lam) - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Duyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 38-40: Hai đứa trẻ (Thạch Lam) - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Duyên

Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11 Ngày soạn: 03/11/2019 Tiết 38,39,40 HAI ĐỨA TRẺ - Thạch Lam- A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: Nêu được tiểu sử tác gỉa, hoàn cảnh sáng tác, phong cách nghệ thuật của nhà văn b/ Thông hiểu: - Hiểu được sự cảm thông sâu sắc của Thạch Lam đối với cuộc sống quẩn quanh, buồn tẻ của những người nghèo phố huyện và sự trân trọng của nhà văn trước những mong ước của họ về cuộc sống tươi sáng hơn. c/Vận dụng thấp: Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam. d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội để lí giải nội dung, nghệ thuật của tác phẩm văn học. 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài đọc hiểu về truyện ngắn của Thạch Lam b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về truyện ngắn của Thạch Lam c/Hình thành nhân cách: có tinh thần nhân ái, cảm thông với những mảnh đời trẻ thơ bất hạnh, trân trọng với khát vọng của con người. 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực giải quyết vấn đề: lí giải hiện tượng đời sống được thể hiện qua tác phẩm: hiện tượng sống mịn mỏi, bế tắc; học sinh thể hiện được quan điểm cá nhân khi đánh giá hiện tượng đĩ. -Năng lực sáng tạo:Hs xác định và hiểu được những ý tưởng mà Thạch Lam muốn gửi gắm. Trình bày được suy nghĩ của mình trước giá trị cuộc sống được thể hiện qua tác phẩm. - Năng lực hợp tác: HS cùng chia sẻ, phối hợp với nhau qua hoạt động thảo luận nhĩm. - Năng lực giao tiếp tiếng Việt:HS giao tiếp cùng tác giả qua văn bản, nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt. - Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ văn học- tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật Thạch Lam; biết rung động trước đời sống nghèo nàn nơi phố huyện; nhận ra được những giá trị thẩm mỹ của tác phẩm... B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. C. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC. 1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt - Nhận thức được nhiệm vụ cần Bước 1: GV giao nhiệm vụ giải quyết của bài học. +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh về nhà văn Thạch - Tập trung cao và hợp tác tốt để Lam, phố Cẩm Giàng(CNTT) giải quyết nhiệm vụ. +Chuẩn bị bảng lắp ghép - Có thái độ tích cực, hứng thú. * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Thạch Lam Giáo viên: Nguyễn Thị Duyên Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11 điệu điềm đạm, chứa đựng tình cảm chân thành và sự nhạy cảm tinh tế của nhà văn. - Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà thâm trầm, sâu sắc. 2. Truyện “Hai đứa trẻ”: - Trích trong tập “Nắng trong vườn” (1938). - Tiêu biểu cho truyện ngắn của Thạch Lam, kết hợp giữa hai yếu tố hiện thực và lãng mạn. - Bối cảnh truyện: quê ngoại của tác giả - phố huyện, ga xép Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức GV Tích hợp kiến thức địa lí, lịch sử để hiểu thêm quê ngoại của Thạch Lam-nơi để lại dấu ấn trong truyện Hai đứa trẻ: ++Thị trấn Cẩm Giàng có lịch sử gần bốn trăm năm, trong thư tịch cổ thì gọi là Cẩm Giang (sông Gấm), về sau vì tránh tên huý của chúa Trịnh Giang nên đổi thành Cẩm Giàng. ++Thị trấn Cẩm Giàng có một địa thế là phía Bắc và phía Tây được bao bọc bởi một nhánh của sông Thái Bình (tên sau này) cùng với con đê uốn quanh, tiếp giáp với nền văn hoá quan họ Kinh Bắc đồng thời cũng là điểm giao thoa hai vùng văn hoá hào hiệp, khoa cử xứ Đông. Phía Đông và phía Nam tiếp giáp với những vùng đất màu mỡ. Cẩm Giàng có chiều dài gần một nghìn mét, nằm dọc tuyến đường sắt Hà Nội- Hải Phòng. II. ĐỌC –HIỂU : GV hướng dẫn học sinh đọc một số đoạn tiêu biểu 1. Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn: -Đọc với giọng nhẹ nhàng êm ái phù hợp với văn phong của Thạch Lam, phù hợp với chất trữ tình của truyện; - Khi đọc, cần chú ý đến diễn biến tâm trạng buồn thương, day dứt của Liên, nhân vật mang chủ đề của truyện, theo thời gian: chiều buông, đêm xuống, khi đoàn tàu đêm đi qua a. Bức tranh thiên nhiên nơi phố huyện lúc chiều - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tàn: Bức tranh phố huyện lúc chiều tàn. - Âm thanh: Bước 1: GV giao nhiệm vụ + Tiếng trống thu không gọi chiều về. + GV: Toàn bộ cảnh vật thiên nhiên, cuộc sống + Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng. con người nơi phố huyện được cảm nhận qua + Tiếng muỗi vo ve. cái nhìn và tâm trạng của nhân vật nào? Cách (“Tiếng trống thu không ... trên nền trời”) lựa chọn điểm nhìn miêu tả ấy có tác dụng nghệ - Hình ảnh, màu sắc: thuật gì? + “Phương tây đỏ rực như lửa cháy”, + “Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn”. + GV: Tìm những chi tiết miêu tả bức tranh nơi - Đường nét: dãy tre làng cắt hình rõ rệt trên nền trời. phố huyện lúc chiều tàn (âm thanh, hình ảnh, Bức hoạ đồng quê quen thuộc, bình dị, thơ mộng, màu sắc, đường nét)? Cảnh này gợi cho em gợi cảm, mang cốt cách Việt Nam. những suy nghĩ, xúc cảm gì? - Câu văn: dịu êm, nhịp điệu chậm, giàu hình ảnh và 3 Giáo viên: Nguyễn Thị Duyên Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11 cá nhân với cộng đồng Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ a. Hình ảnh của “bóng tối” và “ánh sáng”: Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện - Phố huyện về đêm ngập chìm trong bóng tối: Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức + “Đường phố và các ngõ con dần dần chứa đầy bóng tối”. Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu + “Tối hết con đường thẳm thẳm ra sông, con đường Bức tranh phố huyện lúc đêm khuya. qua chợ về nhà, các ngõ vào làng càng sẫm đen hơn Bước 1: GV giao nhiệm vụ nữa”. Bóng tối xâm nhập, bám sát mọi sinh hoạt của + GV: Cảnh phố huyện về khuya có đặc điểm những con người nơi phố huyện. gì nổi bật? Hãy thống kê các chi tiết để làm rõ - Ánh sáng của sự sống hiếm hoi, bé nhỏ. điều đó? GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt phần biện Đó là thứ ánh sáng yếu ớt, le lói như những kiếp pháp tu từ cú pháp (liệt kê) và biện pháp nghệ người nghèo khổ nơi phố huyện. thuật tương phản được sử dụng trong văn - Ánh sáng và bóng tối tương phản nhau bản. GV: Trong bóng tối bao trùm, cuộc sống ở phố Biểu trưng cho những kiếp người nhỏ bé sống leo huyện vẫn thấp thoáng hiện ra qua những ánh lét, tàn lụi trong đêm tối mênh mông của xã hội cũ. sáng nào? Gắn liền với cuộc sống của những ai? b. Đời sống của những kiếp người nghèo khổ trong bóng tối: + GV: Ý nghĩa biểu tượng của hình tượng bóng - Vẫn những động tác quen thuộc: tối và ánh sáng là gí? + Chị Tí dọn hàng nước + GV: Trong bóng tối mênh mông như thế, + Bác Siêu hàng phở thổi lửa. cuộc đời những con người nơi phố huyện hiện + Gia đình Xẩm “ngồi trên manh chiếu rách, cái lên như thế nào? Họ có ước mơ, mong đợi điều thau sắt để trước mặt”, “Góp chuyện bằng mấy tiếng gì? đàn bầu bật trong im lặng” + GV: Qua việc miêu tả cuộc đời, mơ ước của + Liên, An trông coi cửa hàng tạp hoá nhỏ xíu. họ, ta hiểu thêm gì về tấm lòng của Thạch Lam Sống quẩn quanh, đơn điệu không lối thoát. đối với những con người nơi phố huyện nghèo? - Vẫn suy nghĩ và mong đợi như mọi ngày: Mong Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ những người phu gạo, phu xe, mấy chú lính lệ vào Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện hàng uống bát che tươi và hút điếu thuốc lào. HS trả lời : - Vẫn mơ ước: “chừng ấy người trong bóng tối dang HS: Toàn bộ cảnh vật, cuộc sống được cảm mong đợi một cái gì tươi sáng cho cuộc sống nghèo nhận qua cái nhìn của nhân vật Liên. khổ hàng ngày của họ” Ngôi kể thứ ba giúp câu chuyện trở nên khách Ước mơ mơ hồ: tình cảnh tội nghiệp của những quan. người sống mà không biết số phận mình sẽ ra sao. HS: Tìm hiểu, phát biểu, lí giải. Giọng văn: chậm buồn, tha thiết thể hiện niềm Kiến thức âm nhạc: cảm thương của Thạch Lam với những người nghèo - Âm thanh: khổ. + Tiếng trống thu không gọi chiều về. + Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng. + Tiếng muỗi vo ve. Kiến thức hội hoạ: - Hình ảnh, màu sắc: + “Phương tây đỏ rực như lửa cháy”, + “Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn”. Kiến thức Tiếng Việt: -sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá ( qua từ gọi); so sánh ( như lửa cháynhư hòn than) Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó: - Nhân hoá: Dưới ngòi bút nhà văn, 5 Giáo viên: Nguyễn Thị Duyên Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11 + Xót thương mẹ con chị Tí: ngày mò cua bắt tép, tối dọn cái hàng nước chè tươi chả kiếm được bao nhiêu. - Liên là nhân vật Thạch Lam sáng tạo để kín đáo bày tỏ tình cảm của mình: + Yêu mến, gắn bó với thiên nhiên đất nước. + Xót thương đối với những kiếp người nghèo khổ. HS: phát hiện các chi tiết, nêu cảm nhận. - Phố huyện về đêm ngập chìm trong bóng tối: + “Đường phố và các ngõ con dần dần chứa đầy bóng tối”. + “Tối hết con đường thẳm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng càng sẫm đen hơn nữa”. HS: phát hiện các chi tiết, nêu cảm nhận. - Ánh sáng của sự sống hiếm hoi, bé nhỏ: + Một khe sáng ở một vài cửa hàng. + Quầng sáng thân mật quanh ngọn đèn chị Tí. + Một chấm lửa nhỏ trong bếp lửa bác Siêu. + Ngọn đèn của Liên “thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa”. - Ánh sáng và bóng tối tương phản nhau: Bóng tối bao trùm, dày đặc >< ánh sáng mỏng manh, nhỏ bé. + HS: Mỗi người mỗi cảnh, nhưng họ đều có chung cái nghèo túng, buồn chán, mỏi mòn của những kiếp người nhỏ bé. Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức - Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Hình ảnh chuyến tàu và tâm trạng chờ mong chuyến tàu đêm của Liên và An. Bước 1: GV giao nhiệm vụ GV chia lớp thành 04 nhóm và phát phiếu học tập. Nhóm 1: Hình ảnh đoàn tàu được tác giả miêu tả như thế nào? ? So sánh với âm thanh và ánh sáng của phố huyện lúc chiều tàn và đêm khuya khi tàu chưa đến? Nhóm 2: So sánh để thấy được nghệ thuật tương phản về âm thanh và ánh sáng của đoàn tàu với âm thanh và ánh sáng nơi phố huyện bằng cách hoàn thành bảng sau: Bảng 1: Âm thanh Đoàn tàu Phố huyện 7 Giáo viên: Nguyễn Thị Duyên Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11 đường sắt. - Đừng để cuộc sống chìm trong cái “ao đời phẳng + Chiếc đèn xanh treo trên toa sau cùng, xa lặng” (Xuân Diệu). Con người phải sống cho ra sống, xa mãi rồi khuất sau rặng tre. phải không ngừng khao khát và xây dựng cuộc sống Đại diện nhóm 2 trả lời: có ý nghĩa. Bảng 1: - Những ai phải sống trong một cuộc sống tối tăm, mòn mỏi, tù túng, hãy cố vươn ra ánh sáng, hướng tới một cuộc sống tươi sáng. Âm thanh Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm. Đoàn tàu Phố huyện III. Tổng kết: Còi xe lửa Tiếng trống 1. Nghệ thuật kéo dài thu không từng tiếng một - Cốt truyện đơn giản, nổi bật những dòng tâm trạng chảy trôi, những cảm xúc, cảm giác mong Tiếng dồn Tiếng ếch nhái manh mơ hồ trong tâm hồn nhân vật. dập - Bút pháp tương phản đối lập. - Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của Tiếng rít Tiếng muỗi cảnh vật và tâm trạng con người. mạnh vào bay vo ve - Ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa tượng ghi trưng. - Giọng điệu thủ thỉ thấm đượm chất thơ, chất Còi rít lên Tiếng đàn bầu trữ tình sâu lắng. bật trong yên lặng Tàu rầm rộ đi tới -> Âm -> Âm thanh thanh đơn điệu, 2. Ý nghĩa văn bản huyên náo, buồn bã. Truyện ngắn Hai đứa trẻ thể hiện niềm cảm thương sôi động. chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp sống nghèo khổ, chìm khuất trong mỏi mòn, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện trước Cách mạng và sự trân Bảng 2: trọng với những mong ước bé nhỏ, bình dị mà tha thiết của họ. Ánh sáng Đoàn tàu Phố huyện Ngọn lửa Khe sáng xanh biếc Khói bừng Quầng sáng sáng trắng Đèn sáng Chấm nhỏ và trưng vàng lơ lửng Đồng và Thưa thớt từng kền lấp hột sáng lánh Các cửa kính sáng -> Ánh -> Ánh sáng sáng mạnh yếu ớt, tù mù. mẽ, rực rỡ. 9 Giáo viên: Nguyễn Thị Duyên Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11 hợp với nhịp điệu riêng của cảm xúc, tâm hồn. - Một truyện ngắn (hoặc tác phẩm văn xuôi) được coi là giàu chất thơ khi mối bận tâm của người viết không đặt vào việc kể lại một biến cố, sự việc, hành động mà là việc làm bật lên một trạng thái của đời sống hoặc của tâm hồn con người. GV: Ý nghĩa văn bản Hai đứa trẻ là gì? - Cốt truyện đơn giản, nổi bật những dòng tâm trạng - Bút pháp tương phản đối lập. - Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trạng con người. - Ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng. - Giọng điệu thủ thỉ thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu lắng. - Niềm cảm thương chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp sống nghèo khổ - Sự trân trọng của nhà văn với những mong ước bé nhỏ, bình dị mà tha thiết của họ. Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức 3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ ĐÁP ÁN [1]='d' Câu hỏi 1: Sức hấp dẫn của truyện Thạch Lam chủ yếu [2]='d' toát ra từ đâu? [3]='a' a. Tình huống, sự kiện. [4]='a' b. Tính cách, số phận nhân vật. c. Các xung đột. d. Thế giới nội tâm của nhân vật. Câu hỏi 2: Âm thanh nào trong các âm thanh sau được miêu tả ở truyện Hai đứa trẻ có sức vang ngân, xao xuyến và náo nức nhất đối với những tâm hồn trẻ thơ nơi phố huyện? a. Tiếng trống. b. Tiếng đàn bầu. c. Tiếng ếch nhái. d. Tiếng còi tàu. Câu hỏi 3: Trong truyện Hai đứa trẻ có nhiều hình ảnh tương phản. Sự tương phản nào gây ấn tượng rõ nhất về tình trạng sống mòn mỏi, le lói của con người nơi phố huyện? a. Ánh sáng của đoàn tàu và ánh sáng đèn con của chị 11 Giáo viên: Nguyễn Thị Duyên Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11 Thạch Lam + Tìm đọc bài thơ Vọng chiều Thạch Lam Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức 13 Giáo viên: Nguyễn Thị Duyên
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_11_tiet_38_40_hai_dua_tre_thach_lam_nam_hoc.doc