Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 46,47: Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng) - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Tú Anh

doc 9 Trang tailieuthpt 7
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 46,47: Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng) - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Tú Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 46,47: Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng) - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Tú Anh

Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 46,47: Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng) - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Tú Anh
 Trường THPT Đức Thọ GV: Nguyễn Thị Tú Anh
 Ngµy so¹n: 2 1/11/2019 
Tiết : 46, 47 : §äc v¨n 
 HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA. 
 ( Trích: Số đỏ)
 Vũ Trọng Phụng
 A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức :
 a/ Nhận biết: Nêu được hoàn cảnh lịch sử xã hội , chủ đề, phong cách nghệ thuật 
của Vũ Trọng Phụng qua tác phẩm;
 b/ Thông hiểu: Hiểu được những đặc sắc nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng 
Phụng.
 c/Vận dụng thấp: Thấy được bản chất lố lăng, đồi bại của xã hội thượng lưu 
thành thị trước Cách mạng.
 d/Vận dụng cao:lí giải thành công nội dung,nghệ thuật của đoạn trích
 2. Kĩ năng :
 a/ Biết làm: bài đọc hiểu về tác phẩm văn xuôi
 b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một đoạn 
trích, một tác phẩm văn xuôi.
 3.Thái độ :
 a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
 b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về một đoạn trích, một tác 
phẩm văn xuôi.
 c/Hình thành nhân cách: có thái độ căm ghét cái xấu, cái ác.
 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: 
 -Năng lực giải quyết vấn đề: lí giải vấn đề đời sống được thể hiện qua tác phẩm 
sự lên án những nghịch lí, lố lăng của xã hội giao thời;
 -Năng lực sáng tạo: học sinh xác định và hiểu được những ý tưởng mà tác giả 
muốn gửi gắm. Trình bày được suy nghĩ của mình trước giá trị cuộc sống được thể hiện 
qua tác phẩm.
 - Năng lực hợp tác: HS cùng chia sẻ, phối hợp với nhau qua hoạt động thảo luận 
nhóm.
 - Năng lực giao tiếp TV: HS giao tiếp cùng tác giả qua văn bản, nâng cao khả 
năng sử dụng tiếng Việt.
 - Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS cảm nhận vẻ đẹp ngôn 
ngữ văn học-tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Vũ Trọng Phụng; biết lên án cái 
xấu, biết hướng thiện..
 B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
 1. Giáo viên:
 - Phương tiện, thiết bị: 
 + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
 + Máy tính, máy chiếu, loa...
 - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
 C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
Giáo án ngữ văn cơ bản 11 1 Trường THPT Đức Thọ GV: Nguyễn Thị Tú Anh
mục Tiểu dẫn? đặc biệt là những trào lưu Âu hóa, văn minh 
+ GV: Nhấn mạnh lại những giá trị chính rởm đời lố lăng.
về nội dung và nghệ thuật. - Bố cục:
+ GV: Nêu vị trí đoạn trích? + Đoạn 1: Từ đầu đến “cho Tuyết vậy”: 
 niềm vui và hạnh phúc của các thành viên 
+ GV: Yêu cầu học sinh đọc vài đoạn tiêu gia đình và mọi người khi cụ tổ qua đời. 
biểu, kết hợp với việc kể lại tác phẩm. + Đoạn 2: Tiếp theo đến “Đám cứ đi”: 
+ GV: Yêu cầu đọc đúng giọng: hóm Cảnh đám ma gương mẫu. 
hỉnh, cười cợt, khách quan. + Đoạn 3: Còn lại: Cảnh hạ huyệt.
+ GV: Định hướng: 
HS Tái hiện kiến thức và trình bày.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 
+ HS: Đọc xong vài đoạn tiêu biểu, kể lại 
và nêu bố cục.
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
* Thao tác 1 : II. Đọc–hiểu:
Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản 1. Nội dung:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ a. Ý nghĩa nhan đề: nhan đề chứa đựng 
- Em có suy nghĩ gì về nhan đề đoạn mâu thuẫn trào phúng hàm chứa tiếng cười 
trích: Hạnh phúc của một tang gia? chua chát, kích thích trí tò mò của người 
- Hạnh phúc: Niềm vui, sự sung sướng đọc:
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ b. Những niềm vui khác nhau của các 
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện thành viên trong gia đình và ngoài gia 
HS trả lời cá nhân: đình khi cụ cố Tổ mất: 
- Nhà có tang mà lại vui vẻ, sung sướng, 
hạnh phúc * Niềm vui chung cho cả gia đình: “cụ cố tổ 
→ Hạnh phúc của một gia đình vô phúc, chết- cái chúc thư kia sẽ đi vào thời kì thực 
niềm vui của lũ con cháu đại bất hiếu. hành chứ không còn lí thuyết viễn vông nữa”
- Phản ánh một sự thật mỉa mai, hài hước => Một gia đình đại bất hiếu.
và tàn nhẫn:
Con cháu của đại gia đình này thật sung 
sướng khi cụ cố tổ chết * Niềm vui của những thành viên trong gia 
→ Tình huống trào phúng chủ yếu của đình:
toàn bộ chương truyện. - Cố Hồng (con trai cả): sướng điên lên vì 
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức lần đầu tiên được diễn trò già yếu trước mọi 
Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận người cụ mơ màng nghĩ mình được mặc áo 
nhóm: xô gai, lụ khụ ho khạc mếu máo “ úi kìa con 
Bước 1: GV giao nhiệm vụ giai nhớn đã già thế kia kìa” 
Nhóm 1: Niềm vui chung cho cả gia đình → điển hình cho loại người háo danh.
cụ cố Tổ thể hiện như thế nào? - Ông Văn Minh (cháu nội ):thích thú vì cái 
 Nhóm 2: Thái độ của từng thành viên chúc thư kia đã đi vào thời kì thực hành chứ 
trong gia đình cụ cố Hồng khi cụ Tổ không còn trên lý thuyết viễn vông nữa
chết(Cô Tuyết, cậu Tú Tân, ông Phán, → Bất hiếu, đầy dã tâm.
Xuân tóc đỏ)? - Bà Văn Minh (cháu dâu): mừng rỡ vì được 
Giáo án ngữ văn cơ bản 11 3 Trường THPT Đức Thọ GV: Nguyễn Thị Tú Anh
sung sướng cực điểm” vì đang thất nghiệp 
được thuê dẹp trật tự cho đám đông.
- Bạn bè cụ cố Hồng: Có dịp phô trương 
đủ thứ huân, huy chương, các kiểu quần 
áo, đầu tóc, râu ria...
- Đám phụ nữ quý phái, đám trai thanh 
gái lịch: Có dịp tụ tập để khoe khoang, hẹ 
hò nhau, chim chuột nhau, bình phẩm 
nhau, chê bai nhau...
→ Mọi người dù chủ hay khách đều vui c. Cảnh đám ma gương mẫu.
vẻ, hạnh phúc trước cái chết của cụ cố Tổ. - Tả bao quát: Khi đi trên đường: 
 + Chậm chạp, nhốn nháo như hội rước. 
* Nhóm 4 : Đó chính là sự suy đồi về đạo + Kết hợp ta, Tàu Tây để khoe giàu một 
lý, sự tha hoá về nhân cách con người. cách hợm hĩnh.
 Tác giả khai thác những yếu tố mâu Đám ma to như đám rước.
thuẫn để gây cười, cái cười phê phán đây - Tả cận cảnh: Người đi dự: giả dối, bàn đủ 
mỉa mai châm biếm về một xã hội thực thứ chuyện.
dân thu nhỏ với tất cả sự đồi bại, xuống 
dốc của đạo lý và nhân cách con người, - Cảnh hạ huyệt: 
đó là lời tố cáo của tác giả đối với xã hội - Mở đầu: cậu tú Tân thì dàn dựng việc chụp 
âu hoá rởm. hình một cách giả dối và vô văn hóa.
 - Tiếp theo: Ông Phán thì diễn việc làm ăn 
Cái chết của cụ Tổ là sự mong đợi của tất với Xuân: “Xuân Tóc Đỏ  gấp tư”
cả đám con cháu đại bất hiếu. Hạnh phúc => Đó là một màn hài kịch thể hiện sự lố 
của mỗi người trong tang gia không ai lăng , đồi bại, bất hiếu, bât nghĩa của XH TS 
giống ai, mỗi niềm vui thể hiện một tính thượng lưu trước 1945. 
cách và bản chất của từng người một.
- Đám tang cụ Tổ được miêu tả như thế 2. Đặc sắc nghệ thuật.
nào? - Nghệ thuật tạo tình huống cơ bản rồi mở ra 
- Nhận xét thái độ của mọi người trong những tình huống khác.
đám tang? - Phát hiện những chi tiết đối lập gây gắt 
- Suy nghĩ của em về những chi tiết cuối cùng tồn tại trong một con người, sự vật, sự 
cùng trong đoạn trích (Ông phán mọc việc.
sừng khóc muốn lặng đi thì may có Xuân - Thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói 
đỡ khỏi ngãXuân Tóc Đỏ muốn bỏ mỉa, được sử dụng một cách linh hoạt.
quách ra thì chợt thấy ông Phán dúi vào - Miêu tả biến hóa, linh hoạt và sắc sảo đến 
tay nó một cái giấy bạc năm đồng gấp từng chi tiết, nói trúng nét riêng của từng 
tư)? nhân vật.
 Nhận xét tiếng khóc của ông Phán mọc 3. Ý nghĩa văn bản:
sừng? về hình ảnh: Đám cứ đi? Đoạn trích “ Hạnh phúc của một tang gia” là 
và chi tiết miêu tả : người chết nằm trong mọt bi hài kịch, phơi bày bản chất nhố 
......mỉm cười sung sướng..? nhăng, đồi bại của một gia đình đồng thời 
 HS trình bày cá nhân: phản ánh bộ mạt thật của xã hội thượng lưu 
- Bề ngoài thật long trọng, “ gương mẫu” thành thị trước Cách mạng tháng Tám.
Giáo án ngữ văn cơ bản 11 5 Trường THPT Đức Thọ GV: Nguyễn Thị Tú Anh
  3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 
 Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ ĐÁP ÁN
hỏi 1: Dòng nào dưới đây nêu đúng mối [1]='d'
quan hệ giữa từ đỏ trong nhan đề tác phẩm(Số [2]='c'
đỏ) và đỏ trong tên nhân vật chính(Xuân Tóc [3]='a'
Đỏ)?
a. Chỉ hai từ đồng âm khác nghĩa, không có 
liên hệ gì với nhau.
b. Cùng gợi liên tưởng đến một vái gì đặc 
biệt, hiếm có.
c. Cùng gợi lên ý niệm về sự may mắn.
d. Cùng tô đậm ấn tượng về loại tình huống, 
số phận kì lạ, khôi hài. 
Câu hỏi 2: Chương Hạnh phúc của một tang 
gia có ý nghĩa gì trong sự phát triển, khơi sâu 
chủ đề “số đỏ”?
a. Thêm một lần Xuân gặp vận may(“số đỏ”).
b. Làm cho vai trò của Xuân Tóc Đỏ càng 
thêm nổi bật trong xã hội hượng lưu.
c. Ngầm giải thích cái “số đỏ” kì lạ của Xuân 
và chuẩn bị cho một bước thẳng tiến mới 
nhân vật này.
d. Chương này có một ý nghĩa độc lập.
Câu hỏi 3: Dòng nào khái quát đủ và đung 
nhất những điều kì quặc, khác thường mà tác 
giả phát hiện, miêu tả trong đoạn trích Hạnh 
phúc của một tang gia?
a. Tang gia thường bất hạnh, tang gia này ai 
ai cũng “hạnh phúc”.
b. Tang gia thường buồn đau, tang gia này vui 
như mở cờ, mở hội.
c. Đám tang thườn trang nghiêm, đám tang 
này thật ồn ào, bát nháo.
d. Người đưa đám thường chân thành đến 
chia buồn, người ở đây phần nhiều vờ vịt, giả 
dối.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 
Giáo án ngữ văn cơ bản 11 7 Trường THPT Đức Thọ GV: Nguyễn Thị Tú Anh
 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
 Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Imindmap
 + Vẽ sơ đồ tư duy đoạn - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách tham khảo.
 trích
 + Tìm đọc toàn bộ tiểu 
 thuyết Số đỏ.
Bước 2: HS thực hiện 
nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả 
thực hiện 
 Bước 4: GV nhận xét, chốt 
 kiến thức
Giáo án ngữ văn cơ bản 11 9

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_11_tiet_4647_hanh_phuc_cua_mot_tang_gia_vu_t.doc