Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 56-59: Tác giả Nam Cao - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Duyên

doc 16 Trang tailieuthpt 8
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 56-59: Tác giả Nam Cao - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Duyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 56-59: Tác giả Nam Cao - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Duyên

Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 56-59: Tác giả Nam Cao - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Duyên
 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11
Ngày soạn: 6/12/2019
Tiết 56
 TÁC GIA NAM CAO
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức :
 a/ Nhận biết: Nắm được những nét cơ bản về tiểu sử, quan điểm nghệ thuật, các đề tài chính, 
tư tưởng chủ đạo và phong cách nghệ thuật của Nam Cao.
 b/ Thông hiểu: Ảnh hưởng của quê hương, gia đình, hoàn cảnh xã hội làm nên tài năng Nam 
Cao
 c/Vận dụng thấp:Tìm được những dẫn chứng để làm sáng tỏ qua điểm nghệ thuật của Nam 
Cao qua truyện ngắn của ông.
 d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về tác giả, sự nghiệp sáng tác để lí giải những quan điểm 
sáng tác mới mẻ, sáng tạo của nhà văn;
 2. Kĩ năng :
 a/ Biết làm: bài đọc hiểu về tác gia văn học
 b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi thuyết minh về một tác gia văn học;
 3.Thái độ :
 a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
 b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn học sử
 c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, yêu văn hoá dân tộc
 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: 
 -Năng lực sáng tạo: HS xác định và hiểu được ý đồ nghệ thuật của nhà văn Nam Cao thông 
qua nội dung tác phẩm; định hướng được thái độ của mình trước hiện tượng xã hội đương thời; đọc 
văn bản dưới sự hướng dẫn của GV và trở thành người đồng sáng tạo với tác phẩm.
 -Năng lực hợp tác: thể hiện qua thảo luận nhóm.
 -Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS nhận ra được những giá trị thẩm mỹ 
được thể hiện trong tp: cái đẹp, cái xấu, cái bi, cái hàitừ đó cảm nhận được giá trị tư tưởng và cảm 
hứng nghệ thuật của nhà văn.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên:
 - Phương tiện, thiết bị: 
 + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
 + Máy tính, máy chiếu, loa...
 - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 
 Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt
 Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Nhận thức được nhiệm vụ cần 
 giải quyết của bài học.
 +Trình chiếu một đạon Phim Làng Vũ Đại ngày ấy, cho hs xem - Tập trung cao và hợp tác tốt để 
tranh ảnh (CNTT) giải quyết nhiệm vụ.
 +Chuẩn bị bảng lắp ghép - Có thái độ tích cực, hứng thú. 
 * HS:
 + Nhìn hình đoán tác giả Nam Cao và truyện Chí Phèo.
 + Lắp ghép tác phẩm với tác giả
 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
 Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 
 Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức vào bài mới
 Giáo viên:Nguyễn Thị Duyên 1 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11
 khi tuổi đời còn quá trẻ, tài năng đang độ sung 
 mãn và đầy hứa hẹn.
 + HS: trả lời
 -Nam Cao là con người có bề ngoài lạnh lùng, ít 
 nói nhưng có đời sống nội tâm phong phú. Ông 
 luôn nghiêm khắc đấu tranh với bản thân để thoát 
 khỏi lối sống tầm thường nhỏ hẹp, vươn tới một 
 cuộc sống cao đẹp xứng đáng với danh hiệu con 
 người. Nam Cao thường hổ thẹn về những gì mà 
 ông cảm thấy tầm thường, thấp kém của mình 
 -Có tấm lòng đôn hậu, chan chứa tình thương, 
 đặc biệt có sự gắn bó sâu nặng với quê hương và 
 những người nông dân nghèo khổ, bị áp bức và 
 khinh miệt trong XH cũ, vì thế không ít tác phẩm 
 của Nam Cao viết về kiếp người lầm than là 
 những thiên trữ tình đầy sự đồng cảm, xót 
 thương. Ông hay suy nghĩ về nhiều vấn đề trong 
 đời sống để rút những nhận xét có tầm triết lí sâu 
 sắc và mới mẻ.
 Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức 
 * Thao tác 1 : II. SỰ NGHIỆP VĂN HỌC.
 Bước 1: GV giao nhiệm vụ 1. Quan điểm nghệ thuật.
 Hướng dẫn HS thảo luận nhóm: Ông trình bày quan điểm của mình qua những 
 Nhóm 1:Trình bày quan điểm nghệ thuật của nhân vật. Có các điểm chính:
 nhà văn Nam Cao ? - Văn chương phải vì con người, phải trung thực, 
 GV : Sự nghiệp sáng tác VH của Nam Cao khởi không nên viết những điều giả dối, phù phiếm.
 đầu từ năm 1936 nhưng thực sự trở thành một - Tác phẩm VH phải có ý nghĩa XH rộng lớn sâu 
 bản lĩnh, một phong cách sáng tạo độc đáo từ sắc, phải có nội dung nhân đạo sâu sắc.
 truyện ngắn Chí Phèo (1941). - Người viết văn phải không ngừng sáng tạo, tìm 
 Nhóm 2:-Những đề tài chính của NC trước và tòi.
 sau CM8 ?Tác phẩm , nội dung ? - Nhà văn phải có vốn sống phong phú thì mới 
 ND: viết được tp có giá trị.
 +Phản ánh chân thật cuộc sống tăm tối, cực nhục 
 của người nông dân sau lũy tre.Nhà văn thường 2. Các đề tài chính.
 quan tâm đến số phận khốn khổ của những con a. Đề tài người trí thức.
 người thấp cổ bé họng, thường xuyên bị đè nén, - Nội dung :miêu tả sâu sắc tấn bi kich tinh thần 
 áp bức nặng nề nhất. của những người trí thức nghèo trong XH cũ.Họ 
 Nhóm 3:-Những đề tài chính của NC sau CM8 có hoài bão, lí tưởng, tài năng nhưng bị gánh 
 ?Tác phẩm , nội dung ? nặng cơm áo và hoàn cảnh XH bóp nghẹt, trở 
 Nhóm 4: Phong cách nghệ thuật của Nam Cao thành những người thừa, sống mòn.
 có gì độc đáo? - Các tp tiêu biểu: “ Trăng sáng”, “Đời thừa”, 
 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ “Mua nhà” 
 Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện b. Đề tài người nông dân.
 * Nhóm 1 trình bày: - Nội dung chính 
 -Nhà thơ không chạy theo cái đẹp cái thơ mộng + Một bức tranh chân thực về nông thôn VN 
 mà quay lưng với hiện thực để rồi viết ra những nghèo đói, thê thảm những năm trước 1945. 
 điều giả dối, phù phiếm. Mà trái lại phải nói lên + Nhà văn đặc biệt chú ý hai đối tượng : những 
 những nỗi khổ đó của họ mà lên tiếng (Lên án người thấp cổ bé họng bị chà đạp nhẫn nhục và 
 VH lãng mạn thoát li cũng có nghĩa là Nam Cao những người bị đẩy vào tình trạng bần cùng hóa 
 lên án quan điểm nghệ thuật vị nghệ thuật, bị tha hóa, lưu manh hóa. 
 khẳng định nghệ thuật vị nhân sinh. Nam Cao + Nhà văn đi sâu miêu tả tâm lí để khẳng định 
 yêu cầu nghệ thuật phải gắn bó với đời sống của bản chất lương thiên của họ.
 Giáo viên:Nguyễn Thị Duyên 3 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11
 truyền, ý thức rèn luyện và cải tạo mình.
 TP: Đôi mắt (1948)
 Nhật kí ở rừng (1948)
 Chuyện Biên Giới (1950)
 * Nhóm 4 
 + Đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần của 
 con người.
 + Biệt tài phát hiện, miêu tả, phân tích tâm lí 
 nhân vật.
 + Rất thành công trong ngôn ngữ đối thoại và 
 độc thoại nội tâm.
 + Kết cấu truyện thường theo mạch tâm lí linh 
 hoạt, nhất quán và chặt chẽ.
 + Cốt truyện đơn giản, đời thường nhưng lại đặt 
 ra vấn đề quan trọng sâu xa, có ý nghĩa triết lí về 
 cuộc sống và con người xã hội. 
 Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức 
  3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 
 Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
 Bước 1: GV giao nhiệm vụ 1b,2d
 1/ Tác phẩm nào của Nam Cao trực tiếp cho 
 thấy Nam Cao xem lòng thương như một 
 tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá nhân cách 
 con người?
 a. Lão Hạc
 b. Đời thừa
 c. Giăng sáng
 d. Sống mòn
 2/ Ở Nam Cao, cũng như nhân vật trí thức 
 nghèo trong sáng tác của ông, không thấy 
 diễn ra cuộc đấu tranh giữa 2 mặt nào sau 
 đây?
 a. Nhân đạo, vị tha- tàn nhẫn, ích kỉ
 b. Dũng cảm-Hèn nhát
 c. Chân thực-Giả dối
 d. Cái đẹp-cái thiện
 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
 Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 
 Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức 
  4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 
 Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
 Giáo viên:Nguyễn Thị Duyên 5 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11
Ngày soạn: 14/12/2019
Tiết 57, 58,59: Đọc văn
 CHÍ PHÈO
 (Nam Cao)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức :
 a/ Nhận biết: Nêu được kiến thức về tác giả, khái quát tác phẩm, nội dung, nghệ thuật và ý 
nghĩa văn bản của truyện ngắn. 
 b/ Thông hiểu: - Hiểu được sự cảm thông sâu sắc của Nam Cao đối với bi kịch bị tha hoá của 
Chí Phèo và sự trân trọng của nhà văn trước khát vọng hoàn lương của người nông dân.
 c/Vận dụng thấp: Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Nam Cao.
 d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội để lí giải nội dung, nghệ 
thuật của tác phẩm văn học.
 2. Kĩ năng :
 a/ Biết làm: bài đọc hiểu về truyện ngắn của Nam Cao.
 b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích 
văn xuôi
 3.Thái độ :
 a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản văn xuôi
 b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về truyện ngắn của Nam Cao.
 c/Hình thành nhân cách: có tinh thần nhân ái, cảm thông với cuộc đời người nôn dân, trân 
trọng với khát vọng của con người.
 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: 
 - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Nam Cao
 - Năng lực đọc – hiểu truyện ngắn Chí Phèo.
 - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác giả, tác phẩm;
 - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công, hạn chế, những đóng góp nổi bật 
của nhà văn
 - Năng lực phân tích, so sánh các đề tài trong sáng tác của Nam Cao
 - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên:
 - Phương tiện, thiết bị: 
 + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
 + Máy tính, máy chiếu, loa...
 - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
  1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
 Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt
 Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Nhận thức được nhiệm vụ cần 
 giải quyết của bài học.
 +Trình chiếu một đoạn phim Làng Vũ đại ngày ấy, tranh ảnh, cho - Tập trung cao và hợp tác tốt để 
hs xem tranh ảnh (CNTT) giải quyết nhiệm vụ.
 +Chuẩn bị bảng lắp ghép - Có thái độ tích cực, hứng thú. 
 * HS:
 + Nhìn hình đoán tác giả Nam Cao
 + Lắp ghép tác phẩm với tác giả
 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
 Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 
 Giáo viên:Nguyễn Thị Duyên 7 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11
 + Em có nhận xét gì về ý cơ bản của mỗi đoạn?
 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
 Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 
 HS Tái hiện kiến thức và trình bày.
 Đề tài và nhan đề:
 - Số phận người nông dân nghèo trước Cách mạng 
 tháng Tám.
 - Chí Phèo lúc đầu có tên là “Cái lò gạch cũ”, sau 
 đó nhà xuất bản Đời Mới đổi lại thành “Đôi lứa 
 xứng đôi” (1941), sau này tác giả tự sửa lại là “Chí 
 Phèo”. Được in trong tập Luống Cày (1946).
 Tóm tắt tác phẩm:
 - Chí Phèo nguyên là một đứa con hoang bị bỏ rơi 
 trong cái lò gạch cũ.
 - Lớn lên như một cây cỏ dại, hết đi ở cho nhà 
 người này đến đi ở cho nhà khác. Đến năm 20 tuổi 
 Chí làm tá điền cho nhà Lí Kiến. Bị Lí Kiến ghen và 
 hảm hại Chí phải vào tù. Khi ra tù, Chí trở thành 
 con quỷ dữ của làng Vũ Đại, là tay sai đắc lực cho 
 bá Kiến.
 - Một đêm trăng, CP sai khước thì gặp TN. Được sự 
 săn sóc tận tình của TN, CP khao khát muốn làm 
 người lương thiện. Bị bà cô TN ngăn cản. CP rơi 
 vào tuyệt vọng, uất ức Chí đến nhà bá Kiến đòi 
 quyền làm người. CP đâm chết bá Kiến rồi tự sát.
 Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức 
 * Thao tác 1 : II. Đọc- hiểu:
 Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản 1. Làng Vũ Đại - hình ảnh thu nhỏ của xã 
 * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. hội nông thôn Việt Nam trước Cách mạnh 
 tháng Tám.
 Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: - Toàn bộ truyện Chí Phèo diễn ra ở làng Vũ 
 Bước 1: GV giao nhiệm vụ Đại. Đây chính là không gian nghệ thuật của 
 truyện.
 Nhóm 1: Nam Cao đã đưa vào tác phẩm những loại - Làng này dân “không quá hai nghìn người, xa 
 người nào để hình thành diện mạo của làng Vũ Đại? phủ, xa tỉnh” nằm trong thế “quần ngư tranh 
 thực”
 Nhóm 2: Em có nhận xét gì về làng Vũ Đại nói - Có tôn ti trật tự nghiêm ngặt
 riêng và bổi cảnh xã hội nông thôn Việt Nam trước - Mâu thuẫn giai cấp gây gắt, âm thầm mà quyết 
 Cách mạng tháng Tám nói chung? liệt, không khí tối tăm , ngột ngạt.
 - Đời sống của người nông dân vô cùng khổ cực 
 Nhóm 3: Đọc và tìm những chi tiết miêu tả chân bị đẩy vào đường cùng không lối thoát, bị tha 
 dung bá Kiến: Về ngoại hình, tính cách bản chất? hóa.
 ( Chú ý cái cười, giọng nói) 2. Nhân vật Bá Kiến 
 Nhóm 4: Nét điển hình trong tính cách của Bá là -Điển hình cho loại địa chủ cường hào ở nông 
 gì? Bá Kiến là con người như thế nào? thôn VN trước CM : xảo quyệt, gian hùng, thủ 
 đoạn – Với tiếng cười Tào Tháo, mềm nắn rắn 
 buông, dùng đầu bò trị đầu bò
 -Nhân cách ti tiện bỉ ổi, dâm đãng, ghen tuông 
 và độc ác
 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ => Bá Kiến tiêu biểu cho giai cấp thống trị: có 
 Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện quyền lực, gian hùng, nham hiểm.
 Giáo viên:Nguyễn Thị Duyên 9 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11
 GV Định hướng trả lời: Cả hai nguyên nhân 
 trên đều xuất phát từ mâu thuẫn giữa Chí Phèo và Bá 
 Kiến- một thuộc loại cùng đinh bị tha hóa , một 
 thuộc loại có vai vế, quyền lực trong làng. Điều này b Sau khi ở tù.
 cho thấy Nam Cao đã chỉ ra nguyên nhân sâu xa biến - Nguyên nhân: vì Bá Kiến ghen với vợ hắn.
 Chí Phèo từ một nông dân lương thiện trở thành con - Chế độ nhà tù thực dân đã biến Chí trở thành 
 quỷ dữ của làng Yũ Đại là mâu thuẫn giai cấp. lưu manh, có tính cách méo mó và quái dị. Chí 
 trở thành con quỉ dữ của làng Vũ Đại.
 * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi. - Hậu quả của những ngày ở tù:
 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ + Hình dạng: biến đổi thành con quỷ dữ “Cái 
 Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện đầu trọc lốc, hàm răng cạo trắng hớn, cái mặt 
 * Nhóm 1: thì câng câng đầy những vết sứt sẹo, hai con 
 -Chí Phèo không cha, không mẹ, không họ mắt gườm gườm..”
 hàng thân thích, được nhiều người cưu mang. Mặc → Chí Phèo đã đánh mất nhân hình.
 dù vậy, lớn lên Chí Phèo vẫn ngay thẳng, chân thật, + Nhân tính: du côn, du đãng, triền miên trong 
 hiền từ. Sống bằng việc đi ở mướn cho hết nhà này cơn say, đập đầu, chửi bới, phá phách và làm 
 đến nhà khác. 20 tuổi làm canh điền cho Bá Kiến, công cụ cho Bá Kiến.
 chính Bá Kiến cũng công nhận Chí Phèo “hiền như → Chí Phèo đã đánh mất nhân tính.
 cục đất”. => Chí đã bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính. 
 -Chí Phèo là người có lòng tự trọng: Khi bị Bị biến chất từ một người lương thiện thành con 
 mụ vợ ba của Bá Kiến bắt làm những việc nhằm thoả quỉ dữ. Chí điển hình cho hình ảnh người nông 
 mãn nhục dục của mụ, Chí cảm thấy xấu hổ và nhục dân lao động bị đè nén đến cùng cực, và cũng là 
 nhã. một nhân chứng tố cáo chế độ thực dân phong 
 -Chí Phèo ước mơ có cuộc sống bình thường, kiến đã cướp đi quyền làm người của Chí.
 lương thiện, với “một gia đình nho nhỏ... mua dăm 
 ba sào ruộng làm”.
 -Nhận xét chung: Chí Phèo hiền lành, lương 
 thiện. Cuộc sống tối tăm nhưng vẫn không làm hắn 
 đánh mất bản chất tốt đẹp của mình.
 * Nhóm 2: 
 Có hai nguyên nhân chính: c. Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở:
 -Chí Phèo vô cớ bị Bá Kiến bỏ tù. Thời gian - Tình yêu thương mộc mạc, chân thành của Thị 
 ở tù 7- 8 năm. Chí bị môi trường nhà tù nhào nặn Nở- người đàn bà xấu như ma chê quỷ hờn, lại 
 thành con người khác hẳn: Dị dạng nhân hình, thay dở hơi ấy đã đánh thức bản chất lương thiện của 
 đổi hoàn toàn nhân tính và mất hết ý thức về phẩm Chí Phèo.
 giá. - Chí Phèo đã thức tỉnh.
 -Sau hai lần đầu đến nhà Bá Kiến, Chí bị rơi + Về nhận thức: Nhận biết được mọi âm thanh 
 vào cạm bẫy nham hiểm của hắn. trong cuộc sống.
 + Lần thứ nhất: Chí Phèo đến để trả thù + Nhận ra bi kịch trong cuộc đời của mình và 
 nhưng thực chất là ăn vạ. Hắn bị Bá Kiến lừa phỉnh sợ cô đơn, cô độc đối với Chí Phèo “ cô độc còn 
 (ân cần ngọt ngào, sai người giết gà đãi Chí Phèo, đáng sợ hơn đói rét và ốm đau”.
 tiễn Chí Phèo về sau khi đã biếu thêm đồng bạc để + Về ý thức: Chí Phèo thèm lương thiện và 
 về uống thuốc). Chí Phèo tưởng mình thắng nhưng muốn làm hòa với mọi người. 
 thực chất đã thua rất đau. Chính từ những đồng tiền - Hình ảnh bát cháo hành là hình ảnh độc đáo, 
 đó, Chí Phèo bị biến thành quỷ dữ mà không hay. chân thật và giàu ý nghĩa:
 + Lần thứ hai: Chí Phèo đến đòi đi tù nhưng thực + Lần đầu tiên và cũng là lần cuối cùng Chí 
 chất là đòi đất, đòi nhà. Bá Kiến ranh ma đã đẩy Chí được ăn trong tình yêu thương và hạnh phúc.
 Phèo vào cuộc trao đổi: Đòi được tiền của Đội Tảo => Chí Phèo đã hoàn toàn thức tỉnh, Chí đang 
 thì có nhà, có đất! Chí Phèo làm được điều đó đứng trước tình huống có lối thoát là con đường 
 nhưng trở thành công cụ đắc lực của Bá Kiến mà trở về với cuộc sống của một con người. Cái 
 Giáo viên:Nguyễn Thị Duyên 11 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11
 -Nguyên nhân nào Chí bị cự tuyệt? 
 - Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau khi bị Thị 
 Nở từ chối? Vì sao Chí Phèo lại có hành động như 
 vậy?
 - Ý nghĩa hành động đâm chết Bá Kiến và tự xác của 
 Chí Phèo?
 -Hãy nêu ý nghĩa 3 câu nói của Chí phèo khi đứng 
 trước Bá Kiến?
 + Tao muốn làm người lương thiện!
 +Ai cho tao lương thiện?
 + Tao không thể là người lương thiện nữa.
 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
 Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 
 * 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.
 * HS trả lời cá nhân:
 -Thị Nở từ chối Chí Phèo là vì nghe theo lời 
 bà cô. Và nguyên nhân bà cô không cho Thị lấy Chí 
 Phèo chỉ bởi vì hắn là “cải thằng không cha”, là “kẻ 
 chuyên rạch mặt ăn vạ”. Như vậy, chính cái định 
 kiến khắt khe của làng Vũ Đại đã thiêu rụi niềm hy 
 vọng cuối cùng và dồn đuổi Chí Phèo vào bước 
 đường cùng.
 - Diễn biến tâm lý của Chí Phèo khi bị Thị 
 Nở từ chối:
 +Không tin, cười và lắc lư cái đầu.
 +Ngẩn người, ngẩn mặt, sửng sốt, níu Thị Nở 
 lại.
 +Uất ức, tuyệt vọng, uống rượu cho say 
 nhưng càng uống càng tỉnh.
 +Ôm mặt khóc rưng rức
 +Cầm dao đi trả thù.
 + Lúc cầm đao đi trả thù, đầu tiên Chí Phèo 
 trỏ vào cô cháu Thị Nở, nhưng bước chân xệch xạc 
 lại đưa hắn đến nhà Bá Kiến. Có lẽ, hắn lờ mờ nhận 
 ra kẻ thù của hắn là Bá Kiến, kẻ đã bám riết, đeo 
 đuổi, can thiệp vào đời hắn hàng chục năm và biến 
 hắn thành một kẻ lưu manh, gây tội ác đến nỗi 
 “không thể làm người lương thiện được nữa”.
 + Tiếng kêu của Chí Phèo trước khi giết Bá 
 Kiến và tự sát là tiếng kêu đau đớn của sự thức tỉnh, 
 của khát vọng chân chính, đưa Chí Phèo về đến 
 ngưỡng cửa cuộc đời. 
 + Chí Phèo giải thoát bằng cách trả thù và tự 
 sát. Điều này không mang tính bi quan, bởi Nam 
 Cao không phải là nhà văn Cách mạng mà là một 
 nhà văn hiện thực. Cái chết của Chí Phèo mang yếu 
 tố tiêu cực, nhưng đó chính là bản án tố cáo xã hội 
 thực dân nửa phong kiến.
 + Tao muốn làm người lương thiện!Tiếng 
 kêu tuyệt vọng của người cùng đường, đó cũng là lời 
 cầu cứu của con người bị cự tuyệt quyền làm người.
 +Ai cho tao lương thiện?Một sự thật phũ phàng và 
 Giáo viên:Nguyễn Thị Duyên 13 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11
 đẩy vào con đường tha hoá, lưu mạnh hoá. nhân hình lẫn nhân tính của người nông dan 
 - Kết án đanh thép tàn bạo xã hội, đồng thời phát lương thiện đồng thời nhà văn phát hiện và khẳng 
 hiện và ca ngợi bản chất lương thiện của họ định bản chất tốt đẹp của con người ngay cả khi 
 => Tác phẩm có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo học đã biến thành quỷ dữ.
 sâu sắc III. Tổng kết: 
  3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 
 Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
 Bước 1: GV giao nhiệm vụ ĐÁP ÁN
 Câu hỏi 1: Trong truyện, Chí Phèo nhiều lần [1]='c'
 được thừa nhận là người có bản tính hiền lành, [2]='b'
 lương thiện. riêng câu “lúc tỉnh táo, hắn cười [3]='a'
 nghe thật hiền” là lời của ai nhận xét về Chí 
 Phèo?
 a. Lời Lí Kiến.
 b. Lời bà Ba.
 c. Lời người kể chuyện.
 d. Lời thị Nở.
 Câu hỏi 2: Dòng nào dưới đây điền vào sau bởi 
 vì để có một cắt nghĩa đúng nhất?
 Trong truyện ngắn Chí Phèo, Năm 
 Thọ, Binh Chúc , Chí Phèo,đều là nạn nhân 
 của Bá Kiến và xã hội làng Vũ Đại, nhưng chỉ 
 có Chí Phèo mới thật sự là một tính cách bi 
 kịch. Bởi vì:
 a. Chí Phèo là nhân vật chịu nhiều thiệt thòi, 
 khốn khổ nhất .
 b. Chí Phèo là người tự ý thức được tình cảnh, 
 số phận bi đát của mình.
 c. Chí Phèo là kẻ bị từ chối quyền làm người 
 phũ phàng nhất.
 d. Chí Phèo là người có số phận kết cuộc bi 
 thảm nhất.
 Câu hỏi 3: Nhân vật Chí Phèo một mặt tự đắc 
 xem mình là “anh hùng” làng Vũ Đại, mặt khác 
 lại thấy mình “chỉ mạnh vì liều”. Đó là hai mặt 
 của 1 quá trình phát triển tính cách, tâm lí nhân 
 vật.
 Dòng nào sau đây không đúng về bản 
 chất của quá trình đó?
 a. Từ tự tôn đến tự ti.
 b. Từ ảo tưởng, hão huyền đến tự ý thức.
 c. Từ mê muội đến tỉnh táo.
 d. Từ sự tha hóa về lại với chính mình.
 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
 Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện 
 Giáo viên:Nguyễn Thị Duyên 15

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_11_tiet_56_tac_gia_nam_cao_nam_hoc_2019_2020.doc