Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 60 đến 63 - Năm học 2020-2021
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 60 đến 63 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 60 đến 63 - Năm học 2020-2021

Ngày soạn: 18/ 12/ 2020 Tiết 60, 61: HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA - Vũ Trọng Phụng - A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Khái quát những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Vũ Trọng Phụng - Thấy được bản chất lố lăng, đồi bại của XH thượng lưu thông qua niềm hạnh phúc của những người trong và ngoài gia quyến, cảnh đám ma gương mẫu. Thấy được thái độ phê phán mạnh mẽ và bút pháp châm biếm mãnh liệt, đầy tài năng của VTP. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản tự sự theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: Yêu mến và trân trọng tài năng, thành tựu văn học của Vũ Trọng Phụng 4. Định hướng các năng lực cần hình thành cho HS - Phát triển cho học sinh năng lực tự học, sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp. - Phát triển cho học sinh năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề. - Phát triển các năng lực cá nhân như đóng kịch, vẽ tranh B. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC I. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của Giáo viên - Nghiên cứu SGK, SGV, tài liệu tham khảo; thiết kế bài học theo hướng đổi mới phát huy năng lực học sinh. - Chuẩn bị, hướng dẫn HS trả lời các phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của Học sinh - Đọc kĩ SGK và một số tài liệu liên quan bài học. - Chuẩn bị bài theo các câu hỏi phần hướng dẫn học bài. II. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC Hoạt động 1: Khởi động GV: Cung cấp 1 bài ca dao về hủ tục ma chay thời xưa phát phiếu học tập có ghi câu hỏi và mất tại Hà Nội. hướng dẫn phân tích - Xuất thân: sinh ra trong một gia đình “nghèo gia truyền”. Nhóm 1: Thuyết minh những nét - Con người: là “một người bình dị, người của chính về tác giả Vũ Trọng Phụng khuôn phép, nề nếp” (Lưu Trọng Lư); ông căm ghét sâu sắc xã hội thực dân nửa phong kiến thối nát Nhóm 2: Tóm tắt tiểu thuyết truyện Số đương thời; là người có sức sáng tạo dồi dào nhưng đỏ tư tưởng thì tương đối phức tạp. b. Sự nghiệp Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: - Các tác phẩm chính (sgk) HS thực hiện nhiệm vụ bằng cách đọc - Sáng tác của ông toát lên niềm căm phẫn mãnh liệt , ghi lại từ ngữ quan trọng, trao đổi, cái xã hội đen tối, thối nát đương thời. thảo luận, ghi chép câu trả lời. →Là “ông vua phóng sự đất Bắc”, là nhà tiểu thuyết xuất sắc nhất trong làng tiểu thuyết VN. Bước 3: Báo cáo kết quả: HS đại diện 2. Tiểu thuyết “Số đỏ” 1 nhóm trả lời. Nhóm HS khác lắng a. Tóm tắt: Số đỏ là một tiểu thuyết trào phúng đặc nghe, đối chiếu, bổ sung sắc gồm 20 chương(sgk) b. Giá trị: Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện * Nội dung: nhiệm vụ và chốt kiến thức: Nhóm HS - Dùng tiếng cười làm vũ khí, VTP đã đả kích sâu tự đánh giá, các nhóm đánh giá lẫn cay cái xã hội tư sản thành thị chạy theo lối sống nhố nhăng đồi bại đương thời. nhau. - Vạch trần bản chất thối nát của các phong trào GV bổ sung, kết luận, chốt kiến thức. “Âu hoá”, “Thể thao”, “Vui vẻ trẻ trung”,... do bọn thống trị khuyến khích và lợi dụng, từng lên cơn sốt vào những năm 30 của thế kỉ XX. - Vạch trần bộ mặt thật của xã hội lúc bấy giờ: biến những cái vô lí, cái giả thành thật, đảo điên hết mọi giá trị cuộc sống. - Xây dựng một loạt những chân dung biếm hoạ sâu sắc. * Nghệ thuật: một trình độ viết tiểu thuyết già dặn, bút pháp châm biếm sắc sảo bậc thầy. - Sử dụng tiếng cười truyền thống trong văn học dân gian và làm cho nó sắc bén thêm bằng nghệ thuật cường điệu độc đáo của mình. - Xây dựng được nhiều chi tiết, tình tiết đối lập nhau gay gắt nhưng lại cùng tồn tại trong một đối tượng và sử dụng rộng rãi kiểu nói ngược của dân gian. - Bút pháp biến hoá linh hoạt. - Xây dựng nhân vật điển hình phản diện mang tính chất hí hoạ vào loại sớm nhất trong VHVN. →Mặc dù còn một số hạn chế nhưng Số đỏ là tác phẩm xuất sắc nhất của đời văn VTP và cũng được Hoạt động : Đọc – hiểu văn bản 1. TÌM HIỂU NGUYÊN CỚ KHỞI NGUỒN CỦA NIỀM HẠNH PHÚC Thảo luận theo bàn: Gv: Người chết ở đây là ai? Vì sao mà nhà có người chết mà cả gia đình này lại vui sướng, hạnh phúc? Hs thảo luận theo bàn. GV gọi đại diện một nhóm lên trình bày. 1. Nguyên cớ khởi nguồn của niềm hạnh phúc Các nhóm khác lắng nghe, bổ sung ý - Cụ cố tổ, cha cụ cố Hồng, người đứng đầu cái gia đình “Văn minh”, “Âu hoá”: kiến. + Già hơn 80 tuổi, có một gia tài giàu có. + Viết chúc thư để lại chỉ được chia tài sản khi cụ đã qua đời. →Đám con cháu ai cũng mong cụ chết. -Ý nghĩa cái chết thật của cụ cố Hồng: + Lần trước cụ đã làm cho đám con cháu hụt hẫng, thất vọng khi chúng toan hoá kiếp cụ bằng thứ “thuốc thánh” được trộn lẫn giữa chai nước ruộng và mấy cọng thài lài mà cụ lại không chịu chết. + Lần này, cụ chết thật, “cái chúc thư kia không còn là thứ lí thuyết viển vông nữa” Đám con cháu của cụ cố sắp được chia nhau cái gia tài kếch xù mà cụ để lại. --> Cái chết của cụ đã đem đến niềm vui khôn xiết cho đám con cháu đang chờ chực để tổ chức đám ma. 2. TÌM HIỂU NIỀM HẠNH PHÚC CỦA NHỮNG NGƯỜI TRONG ĐÁM TANG Thảo luận nhóm (4nhóm): Dựa vào phần chuẩn bị bài ở nhà, các nhóm thảo luận để tìm những chi tiết tiêu biểu cho thấy niềm hạnh phúc của những người trong đám tang cụ cố Hồng: - Nhóm 1 + 2: Tìm hiểu niềm hạnh phúc của những người trong gia đình cụ cố Hồng. →Nỗi đau đớn khi cụ cái chúc thư kia sớm cố tổ qua đời. đi vào thời kì thực hành; băn khoăn khi chưa biết xử lí thế nào với Xuân Tóc Đỏ. →đem đến cho đám tang một vẻ mặt, rất đúng mốt, “hợp thời trang”, “đúng cái mặt một người lúc gia đình đương là tang gia bối rối”. * Văn Minh vợ: Sung sướng vì đợi mãi cũng đến ngày được mặc đồ xô gai tân thời và có được cơ hội tốt để lăng-xê, quảng bá, tung ra thị trường những mốt quần áo tang táo bạo nhất do ông TYPN thiết kế “có thể ban cho những ai có tang, đương đau đớn vì kẻ chết cũng được hưởng chút ít hạnh phúc ở đời”. →Một công đôi việc, vừa có lợi cho mình, vừa có lợi cho xã hội. * Cô Tuyết (em gái ông Văn Minh, con gái cụ cố Hồng, cháu nội người chết): - Đau khổ đến muốn tự tử được nhưng không phải vì cái chết của ông nội mà là vì chưa thấy Xuân, bạn giai của mình đâu cả →Trong đám tang của cụ cố tổ, Tuyết mang một vẻ buồn lãng mạn, cũng “rất đúng mốt của nhà có đám”. - Bên cạnh nỗi đau riêng đó, Tuyết cũng cảm thấy sung sướng và được an ủi phần nào bởi đám tang là cơ hội để cô được mặc bộ y phục “ngây thơ” với “cái áo dài voan mỏng... xinh xinh” (thực chất là một bộ y phục khiêu dâm) mà cô rất thích và thấy nó rất hợp với mình. Cô mặc nó trong đám tang cụ có tổ cũng là để chứng minh với thiên hạ rằng “mình chưa đánh mất cả chữ trinh”. →Biến đám tang thành một “sàn diễn thời trang” để trưng diện. * Cậu tú Tân: sướng điên người lên vì nhờ cái chết của ông nội mà cậu được dùng đến mấy cái máy ảnh chuẩn bị đã lâu, được thoả chí biểu diễn thú chơi thời thượng, sở thích chụp ảnh của mình. * Ông Phán mọc sừng (con rể người chết): sung sướng vì nhờ vào đôi sừng vô hình trên đầu mình mà ông đã gián tiếp biến cụ cố tổ thành ma, điều mà cả gia đình mong đợi, được cụ cố Hồng với cường điệu đã được vận dụng hiệu quả tạo tạo nên những cái nghịch dị (nghịch lí, ngược đời, dị thường), qua đó làm bật lên tiếng cười trào phúng. 3. TÌM HIỂU CẢNH ĐÁM MA GƯƠNG MẪU Thảo luận nhóm (4nhóm): Không chỉ miêu tả hạnh phúc của những người trong và ngoài tang quyến, nhà văn còn tập trung bút lực dựng lên một màn hài kịch: cảnh đám ma. Thảo luận: - Đám tang được tổ chức như thế nào từ lúc cất đám cho tới lúc hạ huyệt (quy mô, tính chất, những người đưa đám, phản ứng của hàng phố)? - Theo anh (chị), đâu là tiếng cười trào phúng, châm biếm sâu cay của nhà văn? Các nhóm thảo luận. *Hình thành kiến thức: Tìm hiểu lúc đưa tang 3. Cảnh “đám ma gương mẫu” Gv: Về hình thức bên ngoài, đám a. Lúc đưa tang. tang cụ cố tổ được tổ chức như thế * Hình thức bên ngoài nào? Những biểu hiện cụ thể. - Đám tang cụ cố tổ được tổ chức theo cả lối “Tây, Đại diện nhóm 1 trả lời Tàu, Ta”, có “kiệu bát cống, lợn quay đi lọng, lốc Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. bốc xoảng” (lối Tàu), có vòng hoa, kèn bú đích Gv: nhận xét, bổ sung, khái quát. (kiểu Tây) và 300 câu đối (kiểu ta). - Đám ma thuê hai viên cảnh sát giữ trật tự và có các tài tử chụp ảnh như ở hội chợ, lại còn có cả máy ghi âm để ghi lại âm nhạc của đám ma. - Người đi đưa: đủ mọi thành phần, từ già đến trẻ, từ các ông tai to mặt lớn bạn cụ cố Hồng đến lớp “giai thanh gái lịch Hà thành”, từ sư sãi, giáo sư quần vợt đến nhà thiết kế thời trang →Tất cả họ, ai ai “cũng có vẻ mặt buồn rầu của những người đi đưa đám”. →Đám ma cụ cố tổ là “một cái đám ma to”, được tổ chức quy mô, long trọng, tưng bừng như đám rước. Đám đi đến đâu là “huyên náo đến đấy”, thiên hạ Đâu là chi tiết châm biếm sâu cay b. Khi hạ huyệt nhất màn hạ huyệt? * Cậu tú Tân: hạ huyệt là cơ hội “nghìn năm có Hs: suy nghĩ, lần lượt trả lời. một” để cậu làm nghệ thuật. Vì vậy: Gv: nhận xét, bổ sung, khái quát. Việc mà cậu làm lúc này không phải là bỏ nắm đất xuống miệng huyệt để vĩnh biệt người đã khuất, cũng không phải là nỗi niềm đau đớn trong cảnh tiễn Gv: Nhận xét chung về cái đám ma đưa mà cậu chỉ làm mỗi một việc là “bắt bẻ từng gương mẫu? Thông qua cái đám tang người một... lúc hạ huyệt”. này, VTP đã nói lên được những điều gì về gia đình cụ cố tổ, về xh lúc bấy →Cậu đang làm đạo diễn cho một màn kịch, nghĩa giờ? là cậu đã lập sân khấu ngay trên miệng huyệt của Hs: suy nghĩ, lần lượt trả lời. ông mình, biến bãi tha ma thành sân khấu. Gv: nhận xét, bổ sung, khái quát. * Cụ cố Hồng: “ho khạc mếu máo đến ngất đi” nhưng không phải vì nỗi đau khi người cha già quá cố mà cụ diễn thế là để cả thiên hạ thấy đích thực cụ đã già yếu lắm. Vậy tâm trạng cụ lúc này là nỗi đau hay là niềm hạnh phúc? →Cụ đã hoàn thành suất sắc vai diễn của mình trong khoảnh khắc hai cha con mãi mãi âm dương cách biệt. * Ông Phán mọc sừng: diễn viên tài năng nhất. Lúc hạ huyệt, ông tỏ ra vô cùng đau đớn “cứ oặt người đi mãi không thôi” tưởng chừng như không còn đủ sức mang lòng hiếu thảo đau thương của mình nữa, nhưng kì thực, trong lúc oặt mình, kêu khóc thảm thiết “Hứt...”, ông đã kín đáo dúi vào tay thằng Xuân tờ giấy bạc 5 đồng gấp tư để trả công cho nó →Làm cuộc mua bán ngay trên miệng huyệt. Làm ăn, kiếm lời nhờ vào cái chết của người thân, hành động của ông là hành động của một kẻ chuyên đi buôn xác chết. Tiếng cười toát ra từ hành động diễn xuất đại tài của ông Phán mọc sừng. Đây chính là đỉnh điểm của sự trào lộng trong màn hài kịch “đám ma gương tại trong một con người, sự vật, sự việc. - Thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa,... được sử dụng một cách linh hoạt. -Miêu tả biến hóa, linh hoạt và sắc sảo đến từng chi tiết, nói trúng nét riêng của từng nhân vật. →Nét đặc sắc trong nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng. Hoạt động 3: Luyện tập ? Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Mạnh, phẩm chất của một tác phẩm phụ thuộc vào chỗ tác giả đã dàn dựng được những tình huống trào phúng và xây dựng được những nhân vật trào phúng thành công đến mức nào. Đọc Số đỏ người đọc dễ dàng nhận thấy mỗi chương trong tác phẩm là một tình huống trào phúng được dàn dựng như một màn kịch và mỗi màn lại thể hiện một mâu thuẫn trào phúng. Hoàn thiện bảng sau để thấy mâu thuẫn trào phúng của truyện: Bên trong – Khác Nhân vật Bên ngoài – Bình thường thường Trong gia đình .. . . Ngoài gia đình .. . . Gợi ý Mâu thuẫn trào phúng a. Mâu thuẫn trào phúng trong nguyên cớ của niềm hạnh phúc. Bình thường Bất bình thường (Bên ngoài) (Bên trong) (Cháu nội) chiêu chiêu, vò đầu bứt thư kia sớm đi vào thời tóc kỳ thực hành. – Nghĩ cách xử trí Xuân Tóc Đỏ. -> Bản chất giả dối, bất nhân với những quan niệm sống vô đạo đức. Đợi mãi đến lúc được Sốt cả ruột mặc bộ đồ xô gai tân thời Bà Văn Minh và những mốt táo bạo. (Cháu dâu) -> Chạy theo lối sống văn minh rởm, lố lăng. – Buồn vì không thấy Xuân đâu. Mang vẻ mặt buồn lãng – Mặc trang phục hở Cô Tuyết mạn hang để chứng tỏ mình (Cháu gái) chưa đánh mất hẳn chữ trinh. -> Hư hỏng, lố lăng, kệch cỡm – Sung sướng được chia thêm tiền vì đôi sừng trên Ông Phán mọc sừng đầu (Cháu rể) -> Bất kể danh dự, hám tiền, vô liêm sỉ. – Mãi không được dùng đến máy ảnh. Cậu Tú Tân Điên người lên – Sướng điên cả người vì (Cháu nội) được dùng cái máy ảnh mới mua -> Bất hiếu tang – Cảm động khi nhìn thấy làn da trắng của Tuyết. -> Biến đám ma thành hội thi, dâm ô. Chim nhau, cười tình với Những người đưa đám vẻ nhau, bình phẩm nhau, chê Bạn cô Tuyết, bà mặt buồn rầu bai nhau bằng vẻ mặt Văn Minh – giai buồn rầu. thanh, gái lịch -> Những kẻ hám lợi, dâm ô, vô đạo đức Sung sướng vênh váo vì đã Đi đưa đám đánh đổ được hội Phật Sư cụ tăng phú giáo -> Trơ trẽn, háo danh – Khen đám mo to. Nhốn nháo – Chú ý đặc biệt vào những Hàng phố kiểu quần áo tang. -> Vô tình, Nhận xét – Tất cả đều sung sướng và hạnh phúc không kém gì những người trong tang gia. – Sự xuống cấp trong giá trị đạo đức của con người khi cái chết của người này lại trở thành hạnh phúc của người kia. Và giây phút đau thương ấy đã trở thành một ngày hội tưng bừng. -> Chân dung trào phúng d. Mâu thuẫn trào phúng trong cảnh đưa đám. Bình thường Bất bình thường – Lột trần bộ mặt đạo đức giả, vô đạo đức, quái thai, vô liêm sỉ. – Sự suy đồi, băng hoại về đạo đức. Hoạt động 4: Vận dụng 1. Vẽ bản đồ tư duy bài học 2. Đặt trong xã hội ngày nay, vấn đề Vũ Trọng Phụng đặt ra về cách ứng xử của con cái trước cái chết của người thân như thế nào? - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng -Tìm đọc trọn vẹn tiểu thuyết “Số đỏ” và những tài liệu liên quan trên Internet. - Soạn bài: Chí Phèo – Nam Cao III. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết62, 63: VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI ( Trích kịch: Vũ Như Tô - Nguyễn Huy Tưởng) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp HS: 1. Kiến thức: - Hiểu và phân tích được xung đột kịch, tính cách, diễn biến tâm trạng và bi kịch của Vũ Như Tô và Đan Thiềm trong đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật đoạn trích. 2. Kĩ năng: - Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Rèn kỹ năng phân tích tác phẩm kịch lịch sử và tiểu thuyết lịch sử như: Đêm hội Long Trì; An Tư; Lá cờ thêu sáu chữ vàng; Sống mãi với thủ đô...Vũ Như Tô là vở kịch đầu tay- bi kịch lịch sử có giá trị nhất của ông.. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu I. Tìm hiểu chung khái quát. 1. Tác giả. * GV yêu cầu HS đọc tiểu dẫn và trả lời - Nguyễn Huy Tưởng (1912 - 1960) câu hỏi : - Quê : Làng Dục Tú, Từ Sơn, Bắc Ninh, ( ?) Phần tiểu dẫn trình bày những nội nay thuộc huyện Đông Anh, Hà Nội. dung chính nào ? - Là nhà văn có thiên hướng khai thác về ( ?) Nêu vài nét về tác giả ? đề tài lịch sử và có nhiều đóng góp về thể loại tiểu thuyết và kịch. - Các tác phẩm chính : + Tiểu thuyết: Đêm hội Long Trì (1942); An Tư công chúa (1944); Truyện Anh Lục (1955); Bốn năm sau (1959); Sống mãi với Thủ Đô (1961); Lá cờ thêu sáu chữ vàng về Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản + Kịch: Vũ Như Tô (1943); Cột đồng Mã Viện (1944); Bắc Sơn (công diễn 6 tháng 4 1946); Những người ở lại (1948); Anh Sơ đầu quân (tập kịch, 1949); Lũy hoa (1960) ( ?) Nêu vài nét về vở kịch « Vũ Như Tô » ? - Văn phong Nguyễn Huy Tưởng giản dị, đôn hậu mà thâm trầm sâu sắc. 2. Tác phẩm kịch: Vũ Như Tô a. Thể loại : bi kịch lịch sử b. Hoàn cảnh sáng tác cầm đầu phe nổi loạn chống triều đình: Giết Lê Tương Dực, Vũ Như Tô, Đan - Nhóm 2. Thiềm, cung nữ, thiêu hủy Cửu Phân tích, chỉ ra những biểu hiện của Trùng Đài. mâu thuẫn cơ bản giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu với lợi ích trực tiếp của nhân dân? - Mâu thuẫn thứ hai: ( ?) Vũ Như Tô nên xây hay không nên Quan niệm nghệ thuật thuần túy, cao xây Cửu Trùng Đài ? Vì sao ? siêu muôn đời >< Lợi ích thiết thực, trực tiếp của nhân dân. ( ?) Quần chúng nhân dân có nên đốt phá Cửu Trùng Đài hay không ? Vì sao ? + Vũ Như Tô - Kiến trúc sư - nghệ sĩ: Tâm huyết, hoài bão, muốn đem lại cái “ Cửu Trùng Đài không thành, nên đẹp cho muôn đời. mừng hay nên tiếc Than ôi! Như Tô phải, hay những kẻ giết Như Tô phải? Ta + Mượn uy quyền, tiền bạc của vua để chẳng biết! Cầm bút chẳng qua cùng một thực hiện hoài bão lớn lao: mục đích bệnh với Đan Thiềm” chân chính >< con đường thực hiện mục đích sai lầm. Đẩy Vũ Như Tô vào tình trạng đối nghịch với nhân dân - kẻ thù của nhân dân, Thao tác 2 : Tìm hiểu nhân vật Vũ nhất là những người thợ. Như Tô. Bi kịch : Muốn thực hiện được lí tưởng nghệ thuật thì đi ngược lại quyền lợi trực * GV định hướng và chuẩn xác kiến tiêp của nhân dân ; nếu xuất phát từ lợi thức : ích của nhân dân thì không thể thực hiện - Nhóm 1. Vũ Như Tô là con người có được lí tưởng nghệ thuật cao cả của người tính cách như thế nào? nghệ sĩ. - Nhóm 2: Điều sai lầm của Vũ Như Tô Bi kịch không lối thoát của nghệ sĩ ở chỗ nào? thiên tài Vũ Như Tô. - Nhóm 3 : Vì sao Vũ Như Tô cương quyết không nghe lời Đan Thiềm chạy quan hệ hệ gì ? giai cấp cầm quyền tàn bạo để thực hiện - Nhóm 3 : Tại sao trong hồi 5 này, Đan mục đích chân chính của mình. Thiềm một mực khuyên VNT trốn , trong Vô hình chung tự đưa ông sang hàng khi trước kia nàng khuyên VNT ở lại kinh ngũ kẻ thù của nhân dân - ông thất bại - trả thành xây Cửu Trùng Đài ? (Có đến 20 giá bằng chính sinh mạng của mình. lần Đan Thiềm khuyên VNT trốn. Cả 2 => Vũ Như Tô - nhân vật bi kịch lịch sử, lời khuyên này đều “có ý nghĩa” duy nhất mang khát vọng lớn, cao cả nhưng lầm lạc : bảo vệ cái tài, cái đẹp. “Khi trước trốn trong suy nghĩ và hành động. Chỉ thực sự đi thì ông nguy, bây giờ trốn đi thì ông bừng tỉnh khi biết chính An Hòa ra lệnh thoát chết”). đập phá, đốt Cửu Trùng Đài. - Nhóm 4 : Em thấy nhân vật Đan Thiềm có nét gần gũi với nhân vật nào có c. Nhân vật Đan Thiềm. tấm lòng « biệt nhỡn liên tài » trong tác - Dưới con mắt của Vũ Như Tô thì Đan phẩm mà em đã học ? Thiềm là tri kỷ, tri âm duy nhất ở triều *GV giảng : Diễn biến tâm trạngVũ đình.( Vũ mê cái đẹp, Đan Thiềm mê cái Như Tô và Đan Thiềm bổ sung cho nhau tài) . làm tăng bi kịch, góp phần làm nổi bật - Luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ Vũ chủ đề: Người nghệ sĩ sáng tạo cái đẹp và Như Tô xây đài, bảo vệ đài. kẻ tri âm đều có thể sẵn sàng chết vì cái - Là con người luôn tỉnh táo: Biết chắc đẹp, cái tài. Đài không thành, tìm cách bảo vệ an toàn Các nhóm thảo luận, cử đại diện trình tính mạng cho Vũ Như Tô, khuyên Vũ bỏ bày. trốn. GV nhận xét, chốt kiến thức. - Sẵn sàng đổi mạng sống của mình cứu Vũ. Đau đớn khi không thể cứu được Hoạt động 3 : Tổng kết người tài. - Bệnh Đam Thiềm: Bệnh mê đắm cái ( ?) Nêu đặc sắc nội dung và nghệ thuật đẹp, cái tài. Có tấm lòng biệt nhỡn liên của đoạn trích ? tài Thuyết phục Vũ Như Tô mượn tay Lê Tương Dực để xây Cửu Trùng Đài. => Sống chết hết mình vì cái, cái đẹp - HS đọc ghi nhớ SGK. III. Tổng kết VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Sách giáo khoa, sách giáo viên - Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức - kĩ năng - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 - Tài liệu trên internet VI. RÚT KINH NGHIỆM
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_11_tiet_60_den_63_nam_hoc_2020_2021.docx