Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 63,64: Vĩnh biệt cửu trùng đài (Nguyễn Huy Tưởng) - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Duyên
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 63,64: Vĩnh biệt cửu trùng đài (Nguyễn Huy Tưởng) - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Duyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 63,64: Vĩnh biệt cửu trùng đài (Nguyễn Huy Tưởng) - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Duyên

Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11 Ngµy so¹n: 21/12/2019 Tiết 63, 64: Đọc văn VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI. (Trích kịch: Vũ Như Tô) - Nguyễn Huy Tưởng- A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: Nêu được kiến thức về tác giả, khái quát tác phẩm, nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa văn bản của vở kịch b/ Thông hiểu: Hiểu và phân tích được xung đột kịch, tính cách, diễn biến tâm trạng, bi kịch của Vũ Như Tô và Đan Thiềm trong hồi V của vở kịch c/Vận dụng thấp: Chỉ ra được thái độ ngưỡng mộ, trân trọng của tác giả đối với những nghệ sĩ có tâm huyết và tài năng nhưng phải chịu số phận bi thảm. d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra đời để lí giải nội dung,nghệ thuật của vở bi kịch 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài đọc hiểu về tác phẩm kịch b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một hình tượng nhân vật trong bi kịch lịch sử; 3. Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản kịch lịch sử; b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác phẩm kịch; c/Hình thành nhân cách: có khát vọng chân chính, biết trân trọng, ngưỡng mộ tài năng sáng tạo nghệ thuật. 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: học sinh biết thưởng thức vẻ đẹp ngơn ngữ, vẻ đẹp hình tượng cũng như cảm thụ cái hay, cái đẹp của tác phẩm. - Năng lực giải quyết vấn đề: giáo viên gợi mở về những tình huống, xung đột trong tác phẩm cũng như dẫn dắt từ đời sống để học sinh giải quyết. -Năng lực hợp tác; năng lực giao tiếp: được thể hiện qua hoạt động nhóm. - Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin; B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC: 1. KHỞI ĐỘNG ( 3 phút) Chuẩn kiến thức kĩ năng cần Hoạt động của GV - HS đạt, năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: Cho HS xem một đoạn trong vở kịch Vũ - Nhận thức được nhiệm vụ cần Như Tô do nhà hát kịch Việt Nam trình diễn. GV hỏi HS: Em có giải quyết của bài học. cảm nhận gì về vở kịch? - Tập trung cao và hợp tác tốt để - HS thực hiện nhiệm vụ: giải quyết nhiệm vụ. - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - Có thái độ tích cực, hứng thú. - GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Nguyễn Huy Tưởng cùng thế hệ với Nam Cao, Tô Hoài nhưng có thiên hướng khai thác các đề tài lịch sử và rRất thành công trong hai thể loại kịch lịch sử và Giáo viên:Nguyễn Thị Duyên 1 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11 Định hướng trả lời : tức nước vỡ bờ; dân nổi can Cửu trùng đài thì nó biến thành xung đột căng qua. thẳng, gay gắt. * Thao tác 2 : Yêu cầu HS điền vào chỗ trống bảng biểu sau: Nhân dân lao động Bạo chúa và phe cánh * HS trình bày cá nhân: Mâu thuẫn giữa lợi ích của bạo chúa với quyền sống của thường dân Nguyên nhân : vua Lê Trương Dực ăn chơi hưởng lạc, ra sức bắt thuế tróc thơ để xây Cửu trùng đài >< dân đói khát điêu đứng vì mất mùa, bệnh dịch, tai nạn Kết quả : dân nổi can qua, vua quan thất thế, hôn quân Lê Trương Dực bị Trịnh Duy Sản giết, Nguyễn Vũ tự sát trong trò hề ngu trung, hoàng hậu nhảy vào lửa, Kim Phụng và đám cung nữ bị bắt, nhục mạ.Cuộc nổi dậy này sẽ không mang lại điều gì tốt đẹp cho người dân bởi giang sơn sẽ dẫn đến cuộc nổi loạn. HS điền vào chỗ trống: Nhân dân lao động Bạo chúa và phe cánh - Lầm than, làm việc - Bắt xây Cửu Trùng cật lực, bị ăn chặn Đài để làm nơi hưởng ->nghèo đói. lạc, sống xa hoa. - Tăng sưu thuế, tróc - Chết vì tai nạn, chết nã, hành hạ người vì bị chém. chống đối. - Lôi kéo thợ làm - Mất mùa-> nổi loạn phản. Trịnh Duy Sản cầm đầu phe nổi loạn chống triều đình: Giết Lê Tương Dực, Vũ Như Tô, Đan Thiềm, cung nữ, thiêu hủy Cửu Trùng Đài. Giáo viên:Nguyễn Thị Duyên 3 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11 Lí tưởng chân chính, cao đẹp nhưng cao siêu xa rời đời sống nhân dân lao động. - Nhóm 2: Vũ Như Tô không nhận ra một thực tế: Cửu Trùng Đài xây bằng mồ hôi, nước mắt, xương máu của nhân dân. - Nhóm 3. - Ông nhất mực cho rằng mình không có tội mà chỉ có công. Luôn tin vào việc làm chính đại quang minh của mình, và hi vọng sẽ thuyết phục được An Hòa hầu. - Nhóm 4. - Khát vọng, đam mê sáng tạo nghệ thuật của ông xuất phát từ thiên chức của nghệ sĩ chân chính, nhưng chưa đúng vì đặt nhầm chỗ, vì xa rời thực tiễn, vì lợi dụng giai cấp cầm quyền tàn bạo để thực hiện mục đích chân chính của mình. Vô hình chung tự đưa ông sang hàng ngũ kẻ thù của nhân dân - ông thất bại - trả giá bằng chính sinh mạng của mình. => Vũ Như Tô - nhân vật bi kịch lịch sử, mang khát vọng lớn, cao cả nhưng lầm lạc trong suy nghĩ và hành động. Chỉ thực sự bừng tỉnh khi biết chính An Hòa ra lệnh đập phá, đốt Cửu Trùng Đài. * Thao tác 1 : c. Nhân vật Đan Thiềm. Hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật Đan Thiềm - Dưới con mắt của Vũ Như Tô thì Đan Thiềm là tri kỷ, tri âm duy nhất ở triều đình.( Vũ mê cái đẹp, GV: Tính cách và diễn biến tâm trạng của Đan Đan Thiềm mê cái tài) . Thiềm ?Bệnh Đan Thiềm là gì? - Luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ Vũ Như Tô xây ( Gợi ý: Đan Thiềm có phải là người cung đài, bảo vệ đài. nữ thường trong con mắt của Vũ Như Tô; trong - Là con người luôn tỉnh táo: Biết chắc Đài không con mắt của vua Lê không? Em hiểu bệnh Đan thành, tìm cách bảo vệ an toàn tính mạng cho Vũ Thiềm là gì? Tại sao Đ T nhất quyết xin nài Vũ Như Tô, khuyên Vũ bỏ trốn. đi trốn, trong khi trước kia nàng lại khuyên Vũ - Sẵn sàng đổi mạng sống của mình cứu Vũ. Đau đừng trốn? Mối quan hệ giữa hai người như thế đớn khi không thể cứu được người tài. nào? gặp Đ T, em có liên hệ với nhân vật có tấm - Bệnh Đam Thiềm: Bệnh mê đắm cái đẹp, cái tài. lòng biệt nhỡn liên tài nào ta từng biết? Có tấm lòng biệt nhỡn liên tài Thuyết phục Vũ Như Tô mượn tay Lê Tương Dực để xây Cửu Trùng Đài. => Sống chết hết mình vì cái, cái đẹp. d. Giải quyết mâu thuẫn - Mâu thuẫn 1 được tác giả giải quyết dứt khoát bằng cảnh quân nổi loạn phá đài , giết vua .. - Mâu thuẫn 2 giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu GV: Qua đoạn trích, em thấy mâu thuẫn đã được và lợi cích thiết thực của nhân dân chưa được giải giải quyết chưa? tìm dẫn chứng quyết . Hs trả lời - Vũ Như Tô có tội hay công, vẫn chưa trả lời được, Gv nhấn mạnh tác giả mới chỉ nêu vấn đề, nêu chưa hợp lí vì chân * HS trả lời cá nhân lí thuộc về Vũ một nửa và nhân dân 1 nửa. Nếu Vũ Như Tô là người nghệ sĩ đam mê sáng tạo cái đẹp thì Đan Thiềm là người đam mê cái tài (Sáng tạo ra cái đẹp). “Bệnh Đan Thiềm”theo quan niệm của Nguyễn Huy Tưởng, chính là bệnh mê đắm tài hoa siêu việt của người sáng tạo nghệ thuật, sángtạo ra cái đẹp. Giáo viên:Nguyễn Thị Duyên 5 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11 GV giao nhiệm vụ: ĐÁP ÁN Câu hỏi 1: Trong những lời cuối cùng của [1]='c' mình (Ông Cả! Đài lớn tan tành! Ông Cả ơi! [2]='c' Xin cùng ông vĩnh biệt!) của trích đoạn Vĩnh [3]='a' biêt Cửu Trùng Đài của Nguyễn Huy Tưởng, Đan Thiềm đã bái biệt Vũ Như Tô và cầu xin cùng ông vĩnh biệt gì? a. Cùng vĩnh biệt cuộc đời. b. Cùng vĩnh biệt mộng lớn. c. Cùng vĩnh biệt Cửu trùng đài. d. Cùng vĩnh biệt nhau. Câu hỏi 2: Dòng nào sau đây diễn đạt đúng nhất ý nghĩa đối nghịch hàm chứa ngay trong công trình nghệ thuật Cửu trùng đài, tất yếu làm nảy sinh bi kịch của người trí thức – nghệ sĩ Vũ Như Tô? a. Cửu Trùng Đài vừa là hình ảnh của một công trình kiến trúc bền vững, vĩnh cửu vừa là hiện thân cho cái đẹp xa hoa. b. Cửu Trùng Đài vừa là hình ảnh của một công trình kiến trúc tuyệt tác, kì vĩ vừa là hiện thân cho cái đẹp dở dang. c. Cửu Trùng Đài vừa là hình ảnh của một công trình kiến trúc tuyệt tác, kì vĩ, bền vững hoàn hảo cửu vừa là hiện thân cho cái đẹp xa hoa, nhất thời, dở dang. d. Cửu Trùng Đài vừa là hình ảnh của một công trình kiến trúc hoàn hảo vừa là hiện thân cho cái đẹp xa hoa. Câu hỏi 3: Tình tiết nào trong các tình tiết sau cho thấy nguyên nhân trực tiếp làm nảy sinh bi kịch (vỡ mộng) của Vũ Như Tô? a. Lợi dụng tình huống rối ren, Trịnh Duy Sản cầm đầu một phe cánh phản nghịch trong triều dấy binh nổi loạn, lôi kéo thợ thuyền làm phản. b. Có tin binh biến, bạo loạn trong cung vua đe doạ sinh mạng Vũ Như Tô và Cửu Trùng Đài, Đan Thiềm hết lòng khuyên Vũ Như Tô đi trốn, Vũ Như Tô một mực không nghe. c. Lê Tương Dực cùng hoàng hậu, đại thần bị giết hoặc tự tử; lũ cung nữ và bọn nội dám nháo nhào tìm cách thoát thân. d. Cửu Trùng Đài bị thiêu huỷ, Đan Thiềm hết lời xin tha và xin được chết thay cho Vũ Như Tô không được, nàng bị bắt đi hành hình, còn Vũ Như Tô đau đớn vĩnh biệt Cửu Trùng Đài và bình thản ra pháp trường. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Giáo viên:Nguyễn Thị Duyên 7 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 11 Đêm hội Long Trì chưa kịp vui Quỳnh Hoa chưa kịp gặp văn tài hồ rượu đã thành hồ huyết lệ âm - dương, họa - phúc bẫy giăng cài. Đêm ấy nhà văn đứng chỗ nào trừ tà hay dạo khúc tiêu dao? Bút văn đối diện cùng trang giấy lương tính dễ dàng trốn được sao. Khuya thức may cờ thêu sáu chữ đi tìm Quốc Toản khắp vùng quê hận chưa kịp phá xong cường địch cỏ đã mời xanh, đất đón về. Đan Thiềm Tài sắc không nơi trú ngụ Đêm tối ngày dài dải lụa lê thê Nàng nhướng mắt chín bậc thềm vương phủ Mảnh trăng xa thăm thẳm chưa về Ai khóc khi người ta cười Rùng mình nghe phỡn phè cung điện Ai thức khi người ta ngủ Mắt thâm quầng nỗi nhân thế khôn nguôi Vũ Như Tô chàng ở đâu ở đâu Cửu Trùng Đài lồng lộng quá ánh nắng chừng chình mái đậu Ngơ ngác dung nhan người xa lạ Làm sao nghệ sĩ bầu bạn với cường quyền Làm sao cái đẹp an cư cùng hoa độc ? Đắp xây hay phá đốt Đều làm đau lòng nàng, tội quá Đan Thiềm ôi ! Thôi trời đất hãy chứng cho lòng dân Người xây điện cũng chính người đốt điện Ngọn lửa này xin là lời nguyện Soi lương tri máu đỏ lối nhân quần ( - Nhà thơ Hồng Nhu) Giáo viên:Nguyễn Thị Duyên 9
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_11_tiet_6364_vinh_biet_cuu_trung_dai_nguyen.doc